Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa đa thê và đa thê (Có bảng)

Mục lục:

Anonim

Chế độ đa thê là thực hành có nhiều vợ hoặc chồng đồng thời, có thể là vợ hoặc có thể là chồng. Nhưng hầu hết mọi người đều cho rằng chế độ đa thê là việc một người đàn ông kết hôn với nhiều phụ nữ. Có lẽ vì nó phổ biến hơn (hoặc dễ chấp nhận hơn !!). Trong bài viết này, tôi sẽ thảo luận về những điểm khác biệt phổ biến giữa đa thê và đa phu.

Polygamy vs Polygyny

Sự khác biệt giữa chế độ đa thê và đa thê là chế độ đa thê là việc có nhiều vợ hoặc chồng đồng thời. Trong khi, polygyny đề cập đến việc có nhiều vợ đồng thời. Nó có nghĩa là đa phu là một kiểu hôn nhân đa thê trong đó một người đàn ông kết hôn với nhiều vợ đồng thời.

Chế độ đa thê là việc có nhiều vợ hoặc chồng đồng thời, có thể là chồng hoặc là vợ. Từ ‘polygamy’ có nguồn gốc từ hai từ Hy Lạp- ‘polys’ có nghĩa là ‘nhiều người và‘gamos’có nghĩa là hôn nhân. Nó đôi khi được sử dụng để mô tả bất kỳ kiểu giao phối nhiều lần theo nghĩa rộng hơn.

Polygyny là một kiểu đa thê cụ thể. Đa phu là kiểu đa thê phổ biến nhất khi một người đàn ông kết hôn với nhiều hơn một phụ nữ đồng thời. Từ ‘polygyny’ có nguồn gốc từ hai từ Hy Lạp - ‘polys’ có nghĩa là nhiều và ‘gyne’ có nghĩa là vợ hoặc phụ nữ. Chế độ đa thê được chấp nhận ở nhiều quốc gia Hồi giáo.

Bảng so sánh giữa đa thê và đa phu

Các thông số so sánh

Đa thê

Polygyny

Sự định nghĩa

Chế độ đa thê là thực hành có nhiều hơn một vợ hoặc chồng, có thể là chồng hoặc là vợ. Hôn nhân đa phu đề cập đến việc một người đàn ông có nhiều vợ đồng thời.
Có nguồn gốc từ

Từ ‘polygamy’ có nguồn gốc từ hai từ Hy Lạp. Họ là ‘polys’ có nghĩa là nhiều và ‘gamos’ có nghĩa là hôn nhân. Từ ‘polygyny’ có nguồn gốc từ hai từ Hy Lạp - ‘polys’ có nghĩa là nhiều và ‘gyne’ có nghĩa là vợ hoặc phụ nữ.
Các loại

Có ba kiểu đa thê. Đó là chế độ đa thê, đa phu và hôn nhân theo nhóm. Trong số các kiểu này, polygyny là kiểu hôn nhân phổ biến nhất. Có ba loại polygyny. Họ là những người đa tôn giáo Sororal, polygyny phi luân lý và hôn nhân phù hợp.
Tương quan

Không phải cuộc hôn nhân đa thê nào cũng là hôn nhân đa thê. Có nhiều kiểu hôn nhân đa thê khác như hôn nhân đa thê và hôn nhân nhóm. Mọi cuộc hôn nhân đa thê đều là chế độ đa thê. Đa phu là một kiểu hôn nhân đa thê, trong đó một người đàn ông kết hôn với nhiều vợ đồng thời.
chấp thuận

Không phải tất cả các loại hôn nhân đa thê đều được Kinh Qur'an chấp nhận. Kinh Qur'an chỉ chấp nhận hôn nhân đa tộc trong những hoàn cảnh và điều kiện nhất định. Kinh Qur'an cho phép mọi loại hôn nhân đa thê trong những hoàn cảnh và điều kiện nhất định.

Chế độ đa thê là gì?

Chế độ đa thê là việc có nhiều vợ hoặc chồng đồng thời, có thể là chồng hoặc là vợ. Từ ‘polygamy’ có nguồn gốc từ hai từ Hy Lạp- ‘polys’ có nghĩa là ‘nhiều người và‘gamos’có nghĩa là hôn nhân.

Chế độ đa thê đã được nhiều xã hội thực hiện trong những hoàn cảnh và điều kiện nhất định. Vị vua trong Kinh thánh tên là Solomon được cho là có 300 hoàng hậu. Gần đây hơn, quần thể người Mormon ở Bắc Mỹ thực hành chế độ đa thê cho đến những năm 1890. Sau đó, Giáo hội Các Thánh Hữu Ngày Sau của Chúa Giê Su Ky Tô đã chính thức cấm hôn nhân đa thê.

Chủ yếu có ba loại hôn nhân đa thê - hôn nhân đa thê, đa thê và hôn nhân nhóm. Hôn nhân đa phu là việc một người đàn ông có nhiều vợ đồng thời. Hôn nhân đa thê đề cập đến việc có nhiều chồng đồng thời. Hôn nhân tập thể là một gia đình gồm nhiều vợ và chồng.

Có hai loại hôn nhân đa phu - đa hôn huynh đệ và đa phu không huynh đệ. Trong hôn nhân huynh đệ, những người chồng là anh em và thuộc một gia đình chung. Nó được thực hành ở một số vùng của Nepal, Ấn Độ và Trung Quốc. Trong chế độ đa phu không huynh đệ, những người chồng không có quan hệ huyết thống và thuộc các gia đình khác nhau. Hôn nhân không huynh đệ được thực hiện ở một số vùng của Ấn Độ.

Hôn nhân đa thê phổ biến nhất là hôn nhân đa thê. Hôn nhân đa thê tương đối phổ biến ở các nước Tây Phi và một số nước Hồi giáo. Kinh Qur'an chỉ chấp nhận hôn nhân đa tộc trong những hoàn cảnh và điều kiện nhất định.

Polygyny là gì?

Polygyny là một kiểu đa thê cụ thể. Đa phu là kiểu đa thê phổ biến nhất khi một người đàn ông kết hôn với nhiều hơn một phụ nữ đồng thời. Từ ‘polygyny’ có nguồn gốc từ hai từ Hy Lạp - ‘polys’ có nghĩa là nhiều và ‘gyne’ có nghĩa là vợ hoặc phụ nữ.

Hôn nhân đa tộc được chấp nhận ở nhiều quốc gia Hồi giáo và Kinh Qur'an cho phép mọi loại hình hôn nhân đa sắc trong những hoàn cảnh và điều kiện nhất định. Số lượng vợ tối đa được chấp nhận trong Kinh Qur'an trong hôn nhân đa phu là bốn người. Bất kỳ ai thực hành chế độ đa phu cần đảm bảo rằng có sự bình đẳng giữa những người vợ.

Những người theo đạo Thiên chúa đương thời không chấp nhận hôn nhân đa chủng tộc. Ở lục địa châu Phi, đa phần được thực hành. Một trong những lý do chính của vấn đề này là do khoảng cách giới hiện hữu ở các nước châu Phi là kết quả của việc buôn bán nô lệ. Ở các nước châu Phi, hôn nhân đa tộc có lợi để sinh ra nhiều con trai là những người lao động có giá trị.

Có ba loại polygyny. Họ là những người đa tôn giáo Sororal, polygyny phi luân lý và hôn nhân phù hợp. Hôn nhân nam nữ là tập tục có nhiều vợ là chị em. Trong các cuộc hôn nhân này, đàn ông được kết hôn với các chị em cùng dòng họ. Trong các cuộc hôn nhân đa phu phi luân lý, nam giới kết hôn với nhiều vợ mà không có quan hệ huyết thống. Mặt khác, trong một cuộc hôn nhân cận huyết, người thừa kế hoặc anh trai của một người đàn ông đã chết được thừa kế vợ của anh ta.

Sự khác biệt chính giữa đa thê và đa thê

Sự kết luận

Hầu hết mọi người có xu hướng tin rằng hôn nhân đa thê là việc có nhiều vợ đồng thời. Nhưng nó không giống nhau. Chế độ đa thê là việc có nhiều vợ hoặc chồng đồng thời, có thể là chồng hoặc là vợ. Polygyny là một kiểu đa thê cụ thể. Đa phu là kiểu đa thê phổ biến nhất khi một người đàn ông kết hôn với nhiều hơn một phụ nữ đồng thời.

Không phải cuộc hôn nhân đa thê nào cũng là hôn nhân đa thê. Có nhiều kiểu hôn nhân đa thê khác như hôn nhân đa thê và hôn nhân nhóm. Đa phu là một kiểu hôn nhân đa thê, trong đó một người đàn ông kết hôn với nhiều vợ đồng thời.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa đa thê và đa thê (Có bảng)