Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Quản lý Nhân sự và Quản lý Nguồn nhân lực (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực là hai lĩnh vực khác nhau trong lĩnh vực CNTT. Cả hai đều có các thuộc tính và chức năng chuyên nghiệp khác nhau. Quá trình thử thách để duy trì mối quan hệ với đơn vị được thực hiện bởi hai bộ phận quản lý này. Quản lý nguồn nhân lực liên quan đến sự thống nhất giữa nhân viên và tổ chức.

Quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực

Sự khác biệt giữa Quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực là phạm vi trong các lĩnh vực tương ứng của chúng. Quản lý nhân sự chỉ có phạm vi giới hạn, và quản lý nhân sự có phạm vi rộng hơn. Trong quản lý nhân sự, người lao động được coi là một công cụ. Ban quản lý nguồn nhân lực coi nhân viên của họ là tài sản. Quản lý cá nhân có một cách tiếp cận đảo ngược, và quản lý nguồn nhân lực làm tăng động lực của các mục tiêu và điều khoản.

Quản lý nhân sự là một quá trình công việc liên quan đến việc tuyển dụng, thuê mướn, bố trí nhân viên, phát triển và đãi ngộ nhân viên. Mục tiêu chính của họ là duy trì mối quan hệ bền chặt giữa tổ chức và nhân viên. Chức năng chính của chúng là chức năng hoạt động và chức năng quản lý. Trong những năm gần đây, con người được thay thế bằng máy móc. Quản lý nhân sự có hai loại là chức năng tác nghiệp và chức năng quản lý.

Quản lý nguồn nhân lực là một lĩnh vực có tổ chức. Trong quản lý nguồn nhân lực, một số yếu tố như sử dụng, phát triển và phối hợp được xem xét. Đây là những yếu tố để đưa ra một doanh nghiệp tốt nhất về quản trị nguồn nhân lực. Quản lý nguồn nhân lực đề cập đến chức năng hệ thống. Lương thưởng, hiệu suất và đánh giá là những yêu cầu đối với quản lý nguồn nhân lực.

Bảng so sánh giữa Quản lý nhân sự và Quản lý nguồn nhân lực

Các thông số so sánh Quản lý nhân sự Quản trị nhân sự
Sự định nghĩa Quản lý nhân sự xác định mối quan hệ giữa đơn vị. Quản lý nguồn nhân lực xác định thành tích của một thực thể tổ chức.
Phương pháp tiếp cận Quản lý nhân sự được tiếp cận theo phương pháp truyền thống. Quản lý nguồn nhân lực được tiếp cận theo phương pháp hiện đại.
Đối xử với nhân viên. Nhân viên bị đối xử như những cái máy. Nhân viên được coi như tài sản.
Loại chức năng Quản lý nhân sự có một chức năng thường xuyên Quản lý nguồn nhân lực có chức năng chiến lược.
Sự chi trả Thanh toán được thực hiện dựa trên đánh giá công việc Thanh toán được thực hiện dựa trên đánh giá hiệu suất.

Quản lý Nhân sự là gì?

Quản lý nhân sự hài lòng bởi lực lượng lao động hoàn hảo. Trong lĩnh vực quản lý, quản lý nhân sự đóng vai trò sống còn. Quản lý nhân sự liên quan đến mối quan hệ của đơn vị trong tổ chức. Việc lập kế hoạch, tổ chức, tích hợp và duy trì con người thuộc về quản lý nhân sự. Các mục tiêu cá nhân và xã hội cũng nằm trong quản lý nhân sự. Tổ chức nguồn nhân lực là bộ phận cơ bản của quản lý nhân sự.

Chức năng tuyển dụng, phát triển và lương thưởng thuộc quyền quản lý nhân sự. Đây là các chức năng chính được thực hiện bởi quản lý nhân sự. Quản lý chung được mở rộng sang quản lý nhân sự. Sự đóng góp hướng tới mục tiêu và lực lượng lao động không đổi được xem xét dưới sự quản lý nhân sự. Công việc chính của quản lý nhân sự là tư vấn cho các nhà quản lý về các vấn đề của họ và các giải pháp làm việc không căng thẳng.

Quản lý nhân sự làm việc để giảm lãng phí thời gian vào những việc không mong muốn bằng cách lập lịch trình và kế hoạch. Họ tạo ra các phương pháp làm việc và giải pháp vấn đề để có trải nghiệm tốt hơn cho nhân viên. Chính sách nhân sự sẽ giúp người lao động thoát khỏi vấn đề nhân sự trong văn phòng, công việc dựa trên định hướng con người để đưa ra giải pháp là quản lý nhân sự. Chúng giúp khơi dậy tiềm năng ở người lao động và khơi dậy khả năng bên trong. Họ cũng tạo động lực cho người lao động bằng nhiều chương trình khác nhau.

Quản lý nguồn nhân lực là gì?

Quá trình tuyển dụng nhân viên và thuê người mới được gọi là quản lý nguồn nhân lực (HRM). Họ còn được gọi là nguồn nhân lực (HR) trong tổ chức. Đội ngũ nhân sự luôn chịu trách nhiệm về các chính sách giám sát của người lao động và mối quan hệ của đơn vị. Năm 1900, thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng đầu tiên. Nói một cách đơn giản, nó được dùng để định nghĩa những người làm việc cho tổ chức thay vì làm việc cho tổ chức.

Quản lý nhân viên có nghĩa là quản lý nguồn nhân lực. Trong quản lý nhân sự, họ coi nhân viên của mình là tài sản. Họ là vốn con người trong tổ chức. Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực là làm cho nhân viên của họ làm việc hiệu quả hơn và khiến họ đầu tư thu nhập của mình. Nguồn nhân lực hiện đại được định nghĩa là quản lý vốn con người (HCM). Các công ty cỡ trung thường chấp nhận thuật ngữ HCM trong nhiều sự kiện hoặc chương trình nhân sự.

Mục tiêu chính của Nguồn nhân lực là quản lý người lao động để đạt được những điều trong môi trường làm việc. Nguồn nhân lực là những người tham gia vào việc tuyển dụng những người mới vào tổ chức. Họ phải xem xét các kỹ năng và sự cần thiết của tổ chức và mục tiêu của công ty. Nguồn nhân lực cũng quản lý thị trường việc làm của tổ chức. Họ quyết định việc làm của người lao động. Họ phải nhận thức được những thay đổi của thị trường việc làm và quy trình tuyển dụng.

Quá trình tuyển dụng nhân viên và thuê người mới được gọi là quản lý nguồn nhân lực (HRM). Họ còn được gọi là nguồn nhân lực (HR) trong tổ chức. Đội ngũ nhân sự luôn chịu trách nhiệm về các chính sách giám sát của người lao động và mối quan hệ của đơn vị. Năm 1900, thuật ngữ nguồn nhân lực được sử dụng đầu tiên. Nói một cách đơn giản, nó được dùng để định nghĩa những người làm việc cho tổ chức thay vì làm việc cho tổ chức.

Quản lý nhân viên có nghĩa là quản lý nguồn nhân lực. Trong quản lý nhân sự, họ coi nhân viên của mình là tài sản. Họ là vốn con người trong tổ chức. Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực là làm cho nhân viên của họ làm việc hiệu quả hơn và khiến họ đầu tư thu nhập của mình. Nguồn nhân lực hiện đại được định nghĩa là quản lý vốn con người (HCM). Các công ty cỡ trung thường chấp nhận thuật ngữ HCM trong nhiều sự kiện hoặc chương trình nhân sự.

Mục tiêu chính của Nguồn nhân lực là quản lý người lao động để đạt được những điều trong môi trường làm việc. Nguồn nhân lực là những người tham gia vào việc tuyển dụng những người mới vào tổ chức. Họ phải xem xét các kỹ năng và sự cần thiết của tổ chức và mục tiêu của công ty. Nguồn nhân lực cũng quản lý thị trường việc làm của tổ chức. Họ quyết định việc làm của người lao động. Họ phải nhận thức được những thay đổi của thị trường việc làm và quy trình tuyển dụng.

Sự khác biệt chính giữa quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực

Sự kết luận

Cả quản lý nhân sự và quản lý nhân sự đều là hai lĩnh vực khác nhau dựa trên quy trình của chúng. Trong quản lý nhân sự, người quản lý nhân sự đóng vai trò là người quan tâm, thiền định, hướng dẫn, phát ngôn viên và cố vấn. Trong quản lý nguồn nhân lực, nguồn nhân lực đóng vai trò là người tuyển dụng, điều phối viên, chuyên gia, người quản lý và đối tác kinh doanh. Các hành động dựa trên quản lý được thực hiện trong quản lý nhân sự, trong khi các hành động theo nhu cầu kinh doanh được thực hiện trong quản lý nguồn nhân lực. Quản lý nhân sự có giao tiếp gián tiếp, ngược lại quản lý nhân sự có quản lý trực tiếp. Mục tiêu chính của cả ban quản lý là duy trì mối quan hệ của đơn vị với tổ chức. Cả quản lý nhân sự và quản lý nhân sự đều đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý.

Sự khác biệt giữa Quản lý Nhân sự và Quản lý Nguồn nhân lực (Có Bảng)