Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa DNA và RNA (Với Bảng)

Mục lục:

Anonim

Hai phân tử quan trọng nhất chịu trách nhiệm về tính di truyền là Axit Deoxyribonucleic (DNA) và Axit Ribonucleic (RNA). Chúng chịu trách nhiệm cho một số chức năng chính như lưu trữ và truy cập thông tin di truyền tồn tại trong suốt vòng đời. Chúng là các polyme mạch thẳng được tạo thành từ đường, phốt phát và bazơ.

DNA và RNA

Sự khác biệt giữa DNA và RNA là các thành phần mà chúng chứa. DNA có thymine, còn RNA thì không. Trên thực tế, nó bao gồm uracil nucleobase. Ngoài ra, DNA bao gồm đường deoxyribose thiếu một nguyên tử oxy. Ngược lại, RNA liên quan đến đường ribose có thêm một nguyên tử oxy. ‘Axit Deoxyribonucleic’ là dạng DNA đầy đủ, trong khi ‘Axit Ribonucleic’ là RNA.

DNA là chất liệu bộ gen trong tế bào, nơi lưu trữ thông tin di truyền cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của tất cả các sinh vật sống.

RNA là nhân tố điều hòa thiết yếu của tế bào. Tại đây, chúng xúc tác các phản ứng sinh học, kiểm soát và điều chỉnh sự biểu hiện, cảm nhận và giao tiếp của gen.

Chúng được tạo thành từ các đơn vị đơn giản hơn được gọi là nucleotide và giống nhau ở mức độ cơ bản. Mặc dù chúng thuộc cùng một nhóm của một phân tử, chúng có sự khác biệt hóa học dẫn đến các chức năng khác nhau.

Bảng so sánh giữa DNA và RNA (ở dạng bảng)

Tham số so sánh DNA RNA
Hình thức đầy đủ Axit deoxyribonucleic Axit ribonucleic
Kết cấu DNA được tạo thành từ hai sợi được sắp xếp thành một chuỗi xoắn kép. Các sợi này bao gồm các nucleotide. RNA là một phân tử sợi đơn. Các sợi của RNA ngắn hơn DNA nhưng cũng được tạo thành từ các nucleotide. Trên thực tế, có những thời điểm sợi RNA cũng hình thành cấu trúc chuỗi xoắn kép thứ cấp.
Chức năng Chức năng chính của DNA là sao chép và lưu trữ thông tin di truyền. Chức năng chính của RNA là chuyển đổi thông tin di truyền được lưu trữ trong DNA để xây dựng protein. Sau đó, nó chuyển nó đến các đơn vị sản xuất protein ribosom.
Chiều dài Các phân tử DNA có các polyme tương đối dài hơn các polyme RNA. Phân tử nhiễm sắc thể là một phân tử DNA dài, đơn, dài khoảng vài cm. Các phân tử RNA có thể có chiều dài thay đổi nhưng ngắn hơn nhiều so với các polyme DNA. Khi chúng ta nói về một phân tử RNA lớn, rất có thể nó nằm ở đâu đó dài khoảng một nghìn cặp bazơ.
Đường Đường deoxyribose có thể được tìm thấy trong DNA. Nó chứa ít nhóm hydroxyl hơn so với ribose của RNA. Các phân tử đường có trong RNA được gọi là ribose. Không có nhóm hydroxyl nào có trong deoxyribose.
Căn cứ Adenine, Thymine, Guanine và Cytosine là các base có trong DNA. Adenine, Guanine, Cytosine và Uracil là những loại base có trong RNA.
Cặp cơ sở DNA bao gồm các cặp Adenine và Thymine (A-T) và Cytosine và Guanine (C-G). RNA bao gồm các cặp Cytosine và Guanine (C-G) và Adenine và Uracil (A-U).
Địa điểm DNA nằm chủ yếu bên trong nhân. Nó cũng có mặt trong các bào quan của tế bào như Ti thể và Lục lạp. RNA bắt nguồn từ nucleolus và sau đó di chuyển đến vùng được phân bổ cụ thể của nó trong tế bào chất.
Sự ổn định DNA là một phân tử có độ ổn định cao. RNA có độ ổn định tương đối kém hơn DNA.
Lan truyền DNA là một phân tử tự sao chép. RNA được tổng hợp từ DNA bất cứ khi nào cần thiết.

DNA là gì?

DNA là một axit deoxyribonucleic, là một thành phần di truyền được tìm thấy trong tất cả các sinh vật sống. Nó mã hóa thông tin di truyền để truyền các đặc điểm di truyền cần thiết và các chi tiết khác.

Chúng cùng nhau cho phép giải mã thông tin di truyền trong quá trình tổng hợp protein bằng quá trình phiên mã và dịch mã.

Họ có thể lưu trữ các chi tiết di truyền trong một khoảng thời gian thực sự dài mà không có bất kỳ thay đổi nào trong cấu tạo di truyền của sinh vật.

  1. https://www.sciricalirect.com/science/article/pii/0003269766900121
  2. https://academic.oup.com/nar/article-abstract/5/9/3337/2380903
  3. https://science.sciencemag.org/content/240/4858/1520.short

Sự khác biệt giữa DNA và RNA (Với Bảng)