Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Purines và Pyrimidines (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Cơ thể con người bao gồm một số enzym, tế bào, mô, cơ quan, quá trình, v.v… Mỗi yếu tố này thực hiện chức năng độc lập và giúp ích cho hoạt động của cơ thể. Nếu tất cả các yếu tố này hoạt động trơn tru, thì cơ thể con người sẽ luôn cân đối và khỏe mạnh. Các protein quan trọng và các khoáng chất khác cần thiết cho cơ thể con người được cung cấp bởi các tế bào này và một trong những phân tử có trong cơ thể con người là DNA. Có một số bộ phận và yếu tố hiện diện trong DNA. Tuy nhiên, các bazơ nitơ có trong cả DNA và RNA là 1. Purines và 2. Pyrimidines.

Purines vs Pyrimidines

Sự khác biệt giữa purin và pyrimidine là các nguyên tố có trong bazơ nitơ tương ứng. Purine bao gồm các nucleobase như adenin, guanin. Mặt khác, pyrimidine bao gồm các nucleobase như cytosine, thymine và uracil.

Hợp chất hữu cơ có trong cơ thể con người tham gia vào quá trình tổng hợp DNA và RNA được gọi là purine. Nó là một hợp chất hữu cơ thơm dị vòng bao gồm các nucleobase như adenin và guanin. Vòng thơm được tạo thành từ bốn nguyên tử nitơ và hai vòng hydro-cacbon.

Hợp chất hữu cơ có trong cơ thể con người tham gia vào quá trình tổng hợp DNA và RNA được gọi là pyrimidine. Chúng tạo thành bazơ nitơ, và do đó chúng cũng được coi là các khối xây dựng. Nó bao gồm các nucleobase như thymine, uracil và cytosine. Nó được tạo thành từ hai nguyên tử nitơ và một vòng hydro-cacbon.

Bảng so sánh giữa Purines và Pyrimidine

Các thông số so sánh

Purines

Pyrimidines

Bao gồm Bốn nguyên tử nitơ, hai vòng hydro-cacbon, adenin và guanin. Hai nguyên tử nitơ, một vòng hydro-cacbon, thymine, cytosine, uracil.
Điểm nóng chảy 214 độ C 20-22 độ C
Dị hóa Axit uric được sản xuất. Amoniac, Carbon Dioxide và các axit amin beta được tạo ra.
Sự phức tạp Quá trình tổng hợp rất phức tạp. Quá trình tổng hợp đơn giản hơn.
Con đường chính Cứu hộ De Novo

Purines là gì?

Purine là một dạng hợp chất hữu cơ có trong cơ thể con người. Nó đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp DNA (Deoxyribonucleic acid) và RNA (Ribonucleic acid). Tên IUPAC của purine là "9H-Purine". Ngoài cơ thể con người, nhân purin cũng được tìm thấy trong các sinh vật khác.

Purine là axit yếu cũng như bazơ yếu. Tuy nhiên, chúng là những bazơ yếu hơn. Thuật ngữ “purine” lần đầu tiên được Emil Fischer đưa ra. Vào năm 1884, thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên và thí nghiệm tổng hợp được thực hiện lần đầu tiên vào năm 1898. Trong quá trình thí nghiệm, axit uric được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu.

Chúng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp DNA và RNA, nhưng chúng cũng đóng một vai trò quan trọng trong các phân tử sinh học khác. Những phân tử sinh học này mà purin có chức năng bao gồm ATP, coenzyme A, v.v. Ngoài ra, chúng cũng có thể được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hữu cơ, bất kể thực tế là chúng không thể được tìm thấy trong tự nhiên.

Purines đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất protein và tinh bột. Chúng cung cấp độ cao cần thiết cho các tế bào trong cơ thể con người. Chúng cũng rất quan trọng đối với việc truyền tín hiệu của tế bào và điều hòa các enzym. Các nhân purin được tổng hợp theo phương pháp sinh học, và nếu chúng tích tụ, thì chúng rất khiếm khuyết đối với các quá trình tế bào khác diễn ra bên trong cơ thể con người.

Pyrimidines là gì?

Pyrimidine là một dạng hợp chất hữu cơ có trong cơ thể con người. Chúng cùng với nhân purin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp DNA và RNA. Tên IUPAC có hệ thống của pyrimidine là “1, 3-Diazabenzene”. Có ba nucleobase có trong pyrimidine, đó là thymine, uracil và cytosine.

Ban đầu, việc nghiên cứu pyrimidine bắt đầu vào năm 1884. Các dẫn xuất được tổng hợp với sự trợ giúp của sự ngưng tụ của ethyl acetoacetate và amidine. Một năm sau, năm 1885, thuật ngữ “pyrimidine” được Pinner tung ra lần đầu tiên. Nhiều nhà khoa học khác đã nghiên cứu sâu về pyrimidine sau đó.

Đặc điểm phân biệt của cytosine, một cơ sở pyrimidine, là do có một nhóm amin ở vị trí thứ tư và một nhóm keto ở vị trí thứ hai. Nó kết hợp với guanin trong DNA và RNA. Cytosine và guanin được ghép nối với nhau bằng ba liên kết hydro. Chất này không được chuyển hóa thêm thành CTP hoặc cytidine triphosphate khi ba nhóm axit photphoric được sử dụng để phosphoryl hóa chúng.

Một cơ sở pyrimidine khác là thymine. Trong vòng thơm dị vòng của thymine, vị trí thứ hai và thứ tư do hai nhóm xeto chiếm giữ, vị trí thứ năm do một nhóm metyl chiếm giữ. Trong DNA và RNA, thymine kết hợp với adenine. Chúng được ghép nối với nhau bằng hai liên kết hydro. Alike thymine, uracil quá hợp với adenine.

Sự khác biệt chính giữa Purines và Pyrimidines

Sự kết luận

Cả purine và pyrimidine đều đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp chung của cả DNA và RNA trong cơ thể con người. Chúng cũng tạo ra các protein và tinh bột cần thiết cho cơ thể con người.

Tuy nhiên, để giữ cho các quá trình này diễn ra suôn sẻ và ở dạng tốt, chúng ta phải ăn uống và giữ gìn sức khỏe càng nhiều càng tốt. Chúng ta phải tránh làm những việc có hại cho cơ thể mình. Chúng ta phải thực hiện những thay đổi cần thiết trong lối sống và lựa chọn cuộc sống tổng thể của mình để luôn khỏe mạnh và phù hợp.

Sự khác biệt giữa Purines và Pyrimidines (Có Bảng)