Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa YTM và Năng suất hiện tại (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Có một số khác biệt cơ bản giữa Cổ phiếu và Trái phiếu. Những khác biệt này xác định cách thức cả phân loại nội dung và cách thu được lợi nhuận. Lợi tức đến hạn và Lợi tức hiện tại là hai hình thức thu lợi nhuận khác nhau từ trái phiếu. Tùy thuộc vào loại trái phiếu được mua, lợi nhuận sẽ khác nhau.

YTM so với Lợi nhuận hiện tại

Sự khác biệt chính giữa YTM và Lợi tức hiện tại là YTM là kết quả thu được sau khi trái phiếu đáo hạn. Đó là tỷ suất lợi nhuận mà một người sẽ nhận được sau thời gian đáo hạn của trái phiếu. Mặt khác, lợi suất hiện tại là tỷ suất lợi nhuận thu được tại thời điểm hiện tại.

Yield to Maturity hay YTM là tỷ suất lợi nhuận mà một người sẽ nhận được sau thời gian đáo hạn của trái phiếu. Mọi trái phiếu được mua theo thời gian đáo hạn và tùy thuộc vào loại trái phiếu, nó có thể dao động từ vài tháng đến vài năm. Do đó, tổng lợi nhuận được tạo ra sau thời gian đáo hạn là Lợi tức đến hạn.

Lợi tức hiện tại là tỷ suất lợi nhuận thu được tại thời điểm hiện tại khi trái phiếu được bán. Giá trị lợi tức hiện tại được sử dụng như một phương tiện để đánh giá giá hiện tại của trái phiếu trên thị trường và tỷ suất sinh lợi hàng năm của trái phiếu.

Bảng so sánh giữa YTM và Năng suất hiện tại

Các thông số so sánh

YTM

Năng suất hiện tại

Sự định nghĩa Lợi tức đến hạn là tỷ suất sinh lợi thu được sau thời gian đáo hạn của trái phiếu Lợi tức hiện tại là lợi tức được tạo ra tại thời điểm hiện tại khi trái phiếu được bán
Khách quan Nó xác định tổng lợi tức đầu tư cho trái phiếu Nó được sử dụng như một phép đo để đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường hiện tại của trái phiếu và lợi nhuận hàng năm
Phép tính Có nhiều thông số được sử dụng để tính YTM, chẳng hạn như lợi nhuận hiện tại, lợi nhuận kinh doanh, v.v. Lợi tức hiện tại được tính bằng cách lấy tiền trả lãi hàng năm của trái phiếu chia cho giá thị trường hiện tại của trái phiếu
Mua trái phiếu Nếu một trái phiếu được mua với giá chiết khấu so với giá trị thực tế, thì YTM sẽ tăng Nếu một trái phiếu được mua với giá chiết khấu, thì Giá trị hiện tại sẽ giảm
Tái đầu tư Rủi ro tái đầu tư phụ thuộc vào YTM của kỳ hạn thanh toán trước đó Rủi ro tái đầu tư không được hạch toán vào Lợi suất hiện tại

YTM là gì?

Yield to Maturity (YTM) là tỷ suất lợi nhuận trên một trái phiếu thu được sau thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nó xác định tổng lợi tức đầu tư của trái phiếu được tạo ra sau thời gian đáo hạn của trái phiếu. YTM, Lợi nhuận sách, lợi tức mua lại đều có nghĩa như nhau. Đó là giá trị lý thuyết gắn với trái phiếu, là tỷ suất hoàn vốn nội bộ mà nhà đầu tư kiếm được sau khi trái phiếu đáo hạn.

Các phép đo lợi tức được thực hiện dựa trên một số giả định như trái phiếu được giữ cho đến khi đáo hạn, tất cả các khoản thanh toán đầu tư được thực hiện đúng tiến độ và lợi nhuận nhận được sẽ được tái đầu tư vào trái phiếu trong nhiệm kỳ tiếp theo. Nhiều thông số được tính đến trong khi xác định giá trị thực của trái phiếu. Nhưng công thức chung có thể được sử dụng để tính YTM như sau:

YTM = {Trả lãi hàng năm) + [(Mệnh giá - Giá trị hiện tại của trái phiếu) / Thời gian đáo hạn còn lại]} / [(Giá trị của trái phiếu + Giá hiện tại) / 2]

Điều này đưa ra một ước tính hợp lý về giá trị của trái phiếu. Mặc dù giá trị là lý thuyết, vì trái phiếu thường có giá trị nghiêng chậm, giá trị này đáng tin cậy và rất gần với giá trị thực tế.

Năng suất hiện tại là gì?

Lợi tức Hiện tại của trái phiếu là giá trị được hoàn trả bởi trái phiếu tại thời điểm hiện tại khi trái phiếu được bán. Đó là giá của trái phiếu mà thị trường sẵn sàng trả để mua trái phiếu. Lợi tức hiện tại được sử dụng như một phép đo để đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường hiện tại của trái phiếu và lợi tức hàng năm của trái phiếu.

Giá trái phiếu chuyển động ngược chiều với lãi suất và do đó, giá giảm khi lãi suất tăng. Do đó, khi lãi suất do ràng buộc trên thị trường nhiều hơn, giá hiện tại của trái phiếu sẽ giảm. Vì vậy, để bán trái phiếu, giá hiện tại phải được thực hiện sao cho nó cân bằng với lãi suất để thu được lợi tức hiện tại tốt hơn. Một công thức đơn giản được sử dụng để tính lợi suất hiện tại của một trái phiếu.

Lợi tức hiện tại của trái phiếu thu được bằng cách lấy tiền trả lãi hàng năm của trái phiếu chia cho giá thị trường hiện tại của trái phiếu. Giá mua một trái phiếu ảnh hưởng đến lợi tức hiện tại. Nếu một trái phiếu được mua với tỷ lệ chiết khấu so với giá trị thị trường thực tế, thì lợi tức hiện tại sẽ giảm.

Sự khác biệt chính giữa YTM và Năng suất hiện tại

  1. YTM là tỷ suất sinh lợi thu được sau thời gian đáo hạn của trái phiếu. Lợi tức hiện tại là lợi tức hiện tại thu được khi trái phiếu được bán.
  2. YTM xác định tổng lợi tức đầu tư của trái phiếu. Lợi suất hiện tại được sử dụng như một phép đo để đánh giá mối quan hệ giữa tỷ giá thị trường hiện tại và lợi nhuận hàng năm.
  3. Có nhiều tham số được sử dụng để tính YTM của một trái phiếu và dòng điện là một trong những tham số. Lợi tức Hiện tại được tính bằng cách chia lãi hàng năm cho giá hiện tại của trái phiếu.
  4. YTM tăng nếu trái phiếu được mua với giá chiết khấu so với giá trị thực tế. Lợi tức Hiện tại tăng nếu trái phiếu được mua với giá trị cao hơn.
  5. Rủi ro tái đầu tư phụ thuộc vào YTM của nhiệm kỳ trước. Khoản tái đầu tư không được hạch toán trong Lợi suất hiện tại.

Sự kết luận

Trái phiếu và cổ phiếu có những khác biệt cơ bản về cách thức hoạt động. Cả hai đều là các loại tài sản nhưng phương pháp tạo quỹ là khác nhau.

Trái phiếu thường được phát hành bởi các cơ quan chính phủ và các công ty con thuộc sở hữu của chính phủ. Mọi trái phiếu đều có thời gian đáo hạn có thể từ vài tháng đến vài năm.

Thời gian đáo hạn là khoảng thời gian trái phiếu sẽ mất để tạo ra lợi tức ghi sổ lý thuyết, được gọi là Lợi tức khi đáo hạn (YTM).

Mặt khác, Lợi tức Hiện tại là lợi tức sẽ thu được khi bán trái phiếu ngay bây giờ.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa YTM và Năng suất hiện tại (Có Bảng)