Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa SQL và MySQL (Với Bảng)

Mục lục:

Anonim

Thế giới công nghệ luôn thay đổi và luôn phát triển, nhưng nhu cầu về dữ liệu là không đổi. Với sự gia tăng mạnh mẽ của các ứng dụng và trang web trực tuyến, nhu cầu quản lý dữ liệu khổng lồ này không ngừng tăng lên.

Đây là nơi mà Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đóng vai trò của mình bằng cách giúp chúng ta quản lý lượng dữ liệu khổng lồ bằng các truy vấn đơn giản. Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu được liên kết chặt chẽ với thế giới thực. Nó cho phép lưu trữ, quản lý và truy xuất dữ liệu mà vẫn đảm bảo tính bảo mật và quyền riêng tư.

Mọi trang web khác đều yêu cầu cơ sở dữ liệu để xử lý lưu lượng dữ liệu và hoạt động trên đó. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ cho phép một người tương tác với cơ sở dữ liệu và quản trị nó. Cơ sở dữ liệu quan hệ lưu dữ liệu ở định dạng cơ bản của cột và hàng. Định dạng này giúp dữ liệu có thể dễ dàng truy cập và duyệt vì chúng có liên quan với nhau.

Một vài hệ thống RDMS nổi tiếng và được sử dụng nhiều nhất là SQL Server và MySQL. Tính dễ tiếp cận và tính đơn giản của chúng khiến người dùng chọn chúng hơn các hệ thống hiện có khác. Để hoạt động trên các hệ thống này, có một ngôn ngữ truy vấn được xác định trước được gọi là SQL.

SQL là một ngôn ngữ được sử dụng để lưu trữ và vận hành dữ liệu trong cơ sở dữ liệu bằng các truy vấn đơn giản. Nó cho phép thực hiện các chương trình để xử lý dữ liệu có cấu trúc và liên quan. Nó có một tập hợp các lệnh được sử dụng để thực hiện các hoạt động và tương tác với các bản ghi hiện có.

SQL so với MySQL

Sự khác biệt giữa SQL và MySQL là SQL là một ngôn ngữ, trong khi MySQL là một phần mềm. DBMS (Hệ thống quản lý DataBase) của SQL là một chi nhánh tạo ra lợi nhuận. Ngược lại, DBMS của MySQL là một chi nhánh mã nguồn mở. Cái đầu tiên có thể sử dụng được bằng nhiều ngôn ngữ và cái sau chỉ thuận tiện bằng tiếng Anh. ‘SQL’ được tạo ra bởi tập đoàn Microsoft và tập đoàn Oracle đã phát minh ra ‘MySQL.’

Bảng so sánh giữa SQL và MySQL (ở dạng bảng)

Các thông số so sánh SQL MySQL
Sự định nghĩa SQL về cơ bản là Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc. Ngôn ngữ này có thể được sử dụng để quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ. MySQL là một RDBMS mã nguồn mở dựa trên ngôn ngữ SQL. Nó được sử dụng để làm việc trên dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
Loại Nó là một ngôn ngữ truy vấn. Nó được sử dụng để xây dựng các truy vấn cơ sở dữ liệu vì nó như một phần mềm cơ sở dữ liệu.
Sử dụng Nó có thể xử lý cơ sở dữ liệu. Nó được sử dụng để sửa đổi, xóa và lưu trữ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Uyển chuyển Trong SQL, bạn có thể sử dụng các hàm do người dùng định nghĩa cùng với XML. Không giống như SQL, MySQL cũng không hỗ trợ.
Sự phức tạp Một người cần phải thực hành ngôn ngữ tốt để có thể sử dụng nó. Người ta cần tải xuống và cài đặt phần mềm để hoạt động trên đó.
Cập nhật Không có bất kỳ cập nhật nào trong SQL vì nó là một ngôn ngữ. Các lệnh và cú pháp là cố định và không thể cập nhật. Có các bản cập nhật thường xuyên trong MySQL vì nó là một phần mềm. Phiên bản mới nhất của MySQL là phiên bản 8.0.

SQL là gì?

SQL là viết tắt của Structured Query Language (Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc). Nó là một ngôn ngữ dành riêng cho miền vì nó dành riêng cho việc tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ. Theo ANSI (Viện Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ), nếu bạn muốn làm việc trên dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ tiêu chuẩn sẽ là SQL.

Nó cho phép một người xử lý dữ liệu có cấu trúc, ở dạng các thực thể và biến có liên quan. SQL cung cấp các chức năng để thêm, cập nhật, truy cập, loại bỏ hoặc xóa dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cụ thể đó.

SQL không yêu cầu đặc tả về cách truy cập một bản ghi trong cơ sở dữ liệu. Điều này làm cho nó trở thành một ngôn ngữ cơ sở dữ liệu tự nhiên.

Nó được phát hành vào năm 1986 và nổi tiếng là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu được sử dụng rộng rãi nhất. Là một ngôn ngữ lập trình thế hệ thứ 4, SQL cũng có tính chất đa mô hình.

Mã SQL không hoàn toàn di động giữa một số hệ thống cơ sở dữ liệu ở định dạng ban đầu. Nó tuân theo các tiêu chuẩn ISO / IES 9075, nhưng nó vẫn yêu cầu một số điều chỉnh nhỏ theo hệ thống cơ sở dữ liệu.

Mã SQL bao gồm nhiều câu lệnh được phân loại là ngôn ngữ con:

DDL cho phép một người tạo và sửa đổi các tác vụ. DML bao gồm các lệnh được sử dụng để chèn, cập nhật và xóa dữ liệu. Cuối cùng, DCL chứa các lệnh kiểm soát truy cập.

MySQL là gì?

MySQL là một RDBMS mã nguồn mở được xây dựng để chạy các truy vấn và xử lý dữ liệu. Nó được đưa ra bởi MySQL AB vào năm 1995, sau đó được mua lại bởi Tập đoàn Oracle.

MySQL có sẵn trong hai phiên bản, mã nguồn mở, cũng như các máy chủ doanh nghiệp độc quyền.

Nó là một phần mềm đa nền tảng có các thủ tục được lưu trữ, con trỏ và ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu, trình kích hoạt, phân vùng, lập chỉ mục tuân thủ ACID, các chế độ xem có thể cập nhật, hỗ trợ SSL và các tính năng như nhóm cam kết.

MySQL là một phần mềm mã nguồn mở và miễn phí theo GPLv2 và các giấy phép độc quyền khác. Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ C và C ++ và hỗ trợ các hệ điều hành Linux, Solaris, macOS, Windows và FreeBSD.

Nó được sử dụng cùng với PHP và Máy chủ Web Apache với Bản phân phối Linux. MySQL có hiệu quả cao trong việc xử lý các dự án có phạm vi nhỏ và lớn. Nó cung cấp nhiều cơ sở dữ liệu trên một máy chủ duy nhất.

Sự khác biệt chính giữa SQL và MySQL

Sự kết luận

Cả SQL và MySQL cùng tạo nên một sự kết hợp tuyệt vời để xử lý cơ sở dữ liệu một cách hiệu quả. SQL cung cấp các lệnh cần thiết để hoạt động trên dữ liệu, có liên quan và có cấu trúc tốt.

Trong khi MySQL là phần mềm tạo điều kiện cho các lệnh SQL được thực thi, do đó xử lý dữ liệu. SQL và MySQL được sử dụng rộng rãi nhờ tính linh hoạt cao, khả năng mở rộng và sử dụng đơn giản.

Chúng có thể được sử dụng cho các trang web cũng như các ứng dụng. Chúng cùng nhau cung cấp một giao diện có thể quản lý tốt và an toàn để xử lý dữ liệu phù hợp với nhu cầu và yêu cầu của các xu hướng mới nhất.

Sự khác biệt giữa SQL và MySQL (Với Bảng)