Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Natri cacbonat và Natri Bicacbonat (Có bảng)

Mục lục:

Anonim

Natri Cacbonat và Natri Bicacbonat là một số chất vô cơ được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Mặc dù chúng được cấu tạo từ cùng một nguyên tố hóa học, tức là natri, nhưng chúng phục vụ các mục đích khác nhau.

Natri cacbonat so với Natri Bicacbonat

Sự khác biệt giữa Natri cacbonat và Natri Bicacbonat là natri cacbonat chủ yếu được sử dụng cho các mục đích công nghiệp. Nó bao gồm axit và natri và được ký hiệu bằng công thức Na2CO3. Mặt khác, Natri Bicacbonat chủ yếu được sử dụng cho các mục đích gia dụng hàng ngày như dọn dẹp, nấu nướng, v.v. Cùng với natri và axit, nó cũng chứa hydro và do đó được ký hiệu bằng công thức NAHCO3.

Natri cacbonat, thường được gọi là tro soda là một hợp chất hóa học được tạo ra từ một anion cacbonat (CO3-) và hai cation natri (Na +) và do đó được ký hiệu bằng công thức hóa học là Na2CO3. Nó chủ yếu được sử dụng để làm thủy tinh, chất tẩy rửa và chất tẩy rửa.

Mặt khác, Natri Bicacbonat, còn được gọi là Natri Hiđro Cacbonat, là một hợp chất vô cơ được tạo thành từ anion bicacbonat (HCO3-) và cation natri (Na +) và do đó được ký hiệu bằng công thức hóa học NaHCO3. Nó chủ yếu được sử dụng cho các mục đích gia đình, đặc biệt là nấu nướng và dọn dẹp. Trong ngôn ngữ của giáo dân, nó được gọi là muối nở.

Bảng so sánh giữa natri cacbonat và natri bicacbonat (ở dạng bảng)

Tham số so sánh Sô đa Natri bicacbonat
Thành phần Natri và axit. Axit, natri và hydro.
Công thức Na2CO3 NaHCO3
Tên gọi chung Soda Ash Baking Soda.
Chủ yếu được sử dụng trong Quy trình công nghiệp. Mục đích gia dụng.
Bản chất của cơ sở Cơ sở vững chắc Cơ sở yếu

Natri cacbonat là gì?

Còn được gọi là tro soda, nó là một hợp chất bazơ mạnh được tạo thành từ hai ion dương Natri (Na +) và một ion âm cacbonat (CO3-). Nó có thể được chiết xuất từ ​​thiên nhiên hoặc người ta có thể sản xuất nó một cách nhân tạo.

Nó được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng mỏ khoáng và cần được hút ra từ các muối ngậm nước của nó như natron, trona, natrit, v.v. Một số mỏ khoáng chính của natri cacbonat được tìm thấy ở Botswana, Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, Kenya, Mexico, Peru, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Uganda và Hoa Kỳ.

Nó được sản xuất nhân tạo bằng cách áp dụng bốn loại quy trình khác nhau. Trong số đó, có hai quy trình đặc biệt đáng chú ý. Đó là:

Ngoài các quá trình này, quá trình điện phân và quá trình kép được sử dụng để sản xuất natri cacbonat. Nó có màu trắng và bản chất ăn da. Nó xuất hiện ở dạng rắn có tỷ trọng 2,54g / ml và có ở dạng khô và nghiền.

Nó là một axit yếu và do đó hòa tan trong Ethanol nhưng không trộn lẫn với rượu. Nó khuếch tán với nước khá dễ dàng và do đó tạo ra natri hydroxit và axit cacbonic. Nó là một chất làm mềm nước chính nhưng tạo ra một số phản ứng nguy hiểm khi trộn với một số axit nhất định. Dưới nhiệt độ cao hơn, nó bị phân hủy và tạo ra dinatri oxit (Na2O).

Điều quan trọng là phải xử lý Natri Carbonate một cách cẩn thận vì nó có tính ăn mòn cao. Khi chạm bằng tay trần, nó có thể dẫn đến tổn thương da và nếu ai đó tình cờ hít phải nó, người đó có thể bị ho và khó thở nghiêm trọng.

Natri Bicarbonate là gì?

Còn được gọi là natri hydro cacbonat, nó là một hợp chất hóa học bao gồm một ion dương của natri (Na +) và một ion âm của bicacbonat (HCO3-). Trong ngôn ngữ của con người thông thường, nó được gọi là muối nở và thường được sử dụng cho mục đích nhà bếp.

Giống như Natri Cacbonat, Natri Bicacbonat cũng có thể được tìm thấy trong tự nhiên hoặc có thể được sản xuất nhân tạo. Nó được chiết xuất từ ​​thiên nhiên bằng cách ép lấy nước nóng từ các mỏ khoáng. Một trong những mỏ tự nhiên chính của Natri Bicarbonate được tìm thấy ở Piceance Basin, Colorado. Natri bicacbonat lắng đọng trong lưu vực này do lượng bốc hơi cao thường xuyên xảy ra theo thời gian.

Nó được sản xuất nhân tạo bằng cách sử dụng quy trình Solvay, ở giai đoạn đầu tạo ra natri cacbonat. Khi natri cacbonat tiếp xúc với một số dung dịch có tính axit, nó tạo ra natri bicacbonat.

Đó là Austin Church và John Dwight, những người lần đầu tiên khám phá ra tiềm năng của Natri bicacbonat làm chất lên men. Hai người thợ làm bánh sau đó đã mở nhà máy đầu tiên sản xuất baking soda tại New York vào năm 1846.

Ngày nay, baking soda không chỉ được sử dụng cho mục đích nấu nướng, làm sạch mà còn được sử dụng cho mục đích y tế. Nó được coi là một trong những loại thuốc cần thiết để giảm nồng độ axit trong máu. Nó cũng được sử dụng cho chứng ợ nóng và khó tiêu. Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị quá liều aspirin, côn trùng cắn và dị ứng thực vật.

Các vận động viên thể thao sử dụng nó như một chất bổ sung và đôi khi nó cũng dùng như một chất bổ sung cho gia súc. Nó cũng được sử dụng trong kem đánh răng và bình chữa cháy.

Nó xuất hiện màu trắng với vẻ ngoài trong suốt như pha lê. Nó là một bazơ yếu hơn natri cacbonat và không giống như sau này không tan trong Ethanol. Tuy nhiên, nó có thể hòa tan nhẹ trong axeton và metanol.

Sự khác biệt chính giữa natri cacbonat và natri bicacbonat

Sự kết luận

Cả hai hợp chất hóa học đều chứa natri và axit. Chúng có bản chất là cơ bản và có màu trắng. Chúng xuất hiện ở dạng rắn và thường được tìm thấy ở dạng sấy khô và nghiền nát. Chúng có thể được sản xuất hoặc có thể được tìm thấy trong tự nhiên. Những điểm tương đồng này giữa Natri Cacbonat và Natri Bicacbonat có thể khiến mọi người nhầm lẫn.

Tuy nhiên, khi quan sát kỹ, rất có thể phân biệt được hai hợp chất này vì natri cacbonat ăn da hơn natri bicacbonat.

Sự khác biệt giữa Natri cacbonat và Natri Bicacbonat (Có bảng)