Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa rRNA và mRNA (Với Bảng)

Mục lục:

Anonim

Hai loại RNA chính (Ribonucleic Acid) được tìm thấy trong tế bào là rRNA và mRNA. RNA chủ yếu là một phân tử mạch đơn với các gốc adenin, guanin, cytosine và uracil. Trong tất cả các nucleotide RNA, đường pentose là ribose. Phiên mã, với sự trợ giúp của enzyme RNA polymerase, tạo ra RNA. Mặc dù mỗi loại RNA đều có một mục đích riêng biệt, nhưng cả hai loại RNA đều chủ yếu tham gia vào quá trình tổng hợp protein.

rRNA so với mRNA

Sự khác biệt giữa rRNA và mRNA là mRNA mang trình tự axit amin của hướng dẫn mã hóa protein, trong khi rRNA được kết hợp với protein để tạo ra ribosome. Phân tử rARN có dạng hình cầu, trong khi phân tử mARN có cấu trúc mạch thẳng. RRNA thiếu các trình tự codon hoặc đối mã, trong khi các mã Codon được tìm thấy trong mRNA.

Yếu tố cơ bản của ribosome là RNA ribosome, hoặc rRNA. Đây là những nhà máy tổng hợp protein. Các tiểu đơn vị 60S và 40S của ribosome sinh vật nhân chuẩn được tạo thành từ hai phức hợp nucleoprotein. Tiểu đơn vị RNA của thập niên 60 được phân tách thành RNA 28S, RNA 5S và RNA 5,8S, trong khi tiểu đơn vị RNA 40S là RNA 18S.

RNA sứ giả (mRNA) được tổng hợp như RNA nhân không đồng nhất trong nhân của sinh vật nhân chuẩn (hnRNA). Ngoài ra, quá trình xử lý hnRNA tạo ra mRNA. Lúc này (mRNA) sẽ đến tế bào chất và tham gia vào quá trình sản xuất protein. Chu kỳ bán rã của mRNA ngắn, nhưng trọng lượng phân tử của nó cao. Mối quan hệ giữa gen và protein được gọi là mối quan hệ này.

Bảng so sánh giữa rRNA và mRNA

Các thông số so sánh

rRNA

mRNA

Sự định nghĩa

Các ribosome được hình thành bằng cách sử dụng rRNA, còn được gọi là RNA ribosome. mRNA, hay RNA thông tin, là liên kết giữa gen và protein, và nó được tạo ra bởi RNA polymerase sau khi gen đã được phiên mã.
Vai diễn

Cơ sở cấu trúc để tạo ra ribosome được cung cấp bởi rRNA. mRNA vận chuyển vật chất di truyền từ nhân đến các ribosome, chúng chịu trách nhiệm tổng hợp protein.
Tổng hợp trong

Ribosome Nhân tế bào
Kích cỡ

Kích thước của phân tử rRNA có thể nằm trong khoảng 30S, 40S, 50S và 60S. Các phân tử ở động vật có vú có kích thước từ 400 đến 12.000 nucleotide.
Hình dạng

Hình dạng của rRNA là một hình cầu về cơ bản là một cấu trúc phức tạp. Hình dạng của mRNA là tuyến tính.

RRNA là gì?

Yếu tố cơ bản của ribosome là RNA ribosome, hoặc rRNA. Các ribosome bao gồm các rRNA, chiếm 80% tổng số RNA trong tế bào. Ribosome được tạo thành từ hai tiểu đơn vị, 50S và 30S, hầu hết chúng chủ yếu được cấu tạo bởi các phân tử rRNA của riêng chúng. RRNA nhỏ và rRNA lớn, tương ứng với các tiểu đơn vị lớn và nhỏ của ribosome, là hai loại rRNA được tìm thấy trong ribosome.

Trong tế bào chất, rARN kết hợp với protein và enzym để tạo ra ribosome, đóng vai trò là nơi tổng hợp protein. Trong quá trình dịch mã, những cấu trúc phức tạp này di chuyển dọc theo phân tử mRNA và hỗ trợ quá trình tổng hợp axit amin để tạo ra chuỗi polypeptit. Chúng tương tác với tRNA và các phân tử liên quan đến tổng hợp protein khác.

Tương ứng, rRNA nhỏ và lớn ở vi khuẩn có khoảng 1500 và 3000 nucleotide, trong khi chúng có khoảng 1800 và 5000 nucleotide ở người. Mặt khác, Ribosome về cơ bản là nhất quán về chức năng và cấu trúc ở tất cả các loài. Các mã hoặc đối mã không có trong rRNA. Tiểu đơn vị ribosom lớn (LSU) và tiểu đơn vị ribosom ngắn (SSU) là hai tiểu đơn vị ribosom sắp xếp ARN ribosom (SSU). Các loại rRNA được sử dụng để tạo ra các tiểu đơn vị khác nhau giữa các tiểu đơn vị nhất định. Khi tRNA được kẹp giữa SSU và LSU, rRNA bắt đầu xúc tác tổng hợp protein.

MRNA là gì?

mRNA, hay RNA thông tin, là kết quả của một gen được phiên mã RNA polymerase và đóng vai trò như một liên kết giữa gen và protein. Số lượng mRNA trong một tế bào chỉ bằng 5% tổng số RNA. Xét về trình tự và cấu trúc nucleotide, mRNA là dạng RNA đa dạng nhất. Nó chứa mã di truyền bổ sung dưới dạng codon, là bộ ba của nucleotide được sao chép từ DNA trong quá trình phiên mã.

Mỗi codon mã hóa cho một axit amin cụ thể, mặc dù cùng một axit amin, có thể được mã hóa cho nhiều codon. Chỉ 20 trong số 64 codon hoặc bazơ tiềm năng trong mã di truyền tương ứng với axit amin. Ngoài ra còn có ba codon dừng, biểu thị rằng ribosome phải ngừng dịch protein.

Ở sinh vật nhân chuẩn, đầu 5 ′ của mRNA được bao bọc bởi một nucleotide guanosine triphosphate như một phần của quá trình sau phiên mã, hỗ trợ nhận dạng mRNA trong suốt quá trình dịch mã hoặc tổng hợp protein. Tương tự như vậy, một số gốc adenylate được nối vào đầu 3 ′ của mRNA để làm chậm quá trình phá hủy enzym. Cả hai đầu 5 ′ và 3 ′ của mRNA đều góp phần vào sự ổn định của nó đối với mRNA.

Ngoài ra, các phân tử mRNA đã thay đổi bazơ trong cấu trúc bên trong của chúng, chẳng hạn như 6- metyladenylat; các phân tử mRNA này cũng có một intron, intron sẽ được nối ra trước khi phân tử mRNA đầy đủ được hình thành.

Sự khác biệt chính giữa rRNA và mRNA

Sự kết luận

RNA ribosome (rRNA) là một loại RNA lớn giúp ribosome và protein ribosome phát triển. Ribosome là một bào quan tổng hợp protein trong tế bào có chức năng chuyển trình tự mã hóa của phân tử mRNA thành chuỗi polypeptide. Nucleolus là nơi tổng hợp rRNA. RNA nhỏ và rRNA lớn là hai loại phân tử rRNA được tạo ra trong khi Từ nhân đến ribosome, các phân tử RNA thông tin (mRNA) vận chuyển một bản sao của gen mã hóa cho một protein chức năng cụ thể. Phiên mã là quá trình mà qua đó mRNA được tạo ra. RNA polymerase phụ trách phiên mã. Kết luận, ribosome chứa phân tử rRNA, có chức năng như cơ quan dịch mã, trong khi phân tử mRNA là một dạng RNA vận chuyển một đoạn mã DNA đến các khu vực khác của tế bào để xử lý.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa rRNA và mRNA (Với Bảng)