Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa điện trở và trở kháng (Có bảng)

Mục lục:

Anonim

Một vài khái niệm trong vật lý sẽ khiến chúng ta phải vò đầu bứt tai nhiều nhất. Tương tự, sự khác biệt giữa hai thuật ngữ này là một - trong khi đó, cả hai đều hoạt động như một vật cản trong dòng điện hoặc dòng điện. Trên và dưới, trở kháng và điện trở có liên quan với nhau, vì trở kháng là sự kết hợp của điện trở và điện kháng (điện cảm, điện dung).

Kháng chiến so với Trở kháng

Sự khác biệt giữa điện trở và trở kháng là điện trở được sử dụng trong các mạch DC (Dòng điện một chiều), trong khi trở kháng được sử dụng trong các mạch AC (Dòng điện xoay chiều). Bên cạnh đó, điện trở xuất hiện do các yếu tố điện trở suất. Ngược lại, Trở kháng là do các yếu tố như điện kháng và điện trở.

Cảm kháng là một thuật ngữ nổi tiếng trong chủ đề Vật lý Điện. Nó là số đo của sự cản trở đối với dòng điện trong mạch một chiều. Đơn vị đo điện trở trong hệ SI là Ohm, với ký hiệu Omega trong tiếng Hy Lạp. Nó được giới thiệu bởi Georg Ohm trong khi xác định Định luật Ohm, một phương trình liên quan đến điện áp, dòng điện và một hằng số (Điện trở).

Mặt khác, trở kháng là sự kết hợp của cả điện trở và điện kháng (Điện cảm và Điện dung). Tương tự, nó cũng là một biện pháp cản trở dòng điện chạy trong mạch điện xoay chiều. Nó được ký hiệu bằng Ký hiệu Z, và đơn vị SI là Ohms. Trở kháng được gây ra phần lớn trong từ trường và điện trường do sự va chạm của các electron bên trong vật dẫn.

Bảng so sánh giữa điện trở và trở kháng

Các thông số so sánh

Sức chống cự

Trở kháng

Nghĩa Cảm kháng là đại lượng đo cường độ dòng điện trong mạch một chiều và xoay chiều. Khi dòng điện chạy qua tạo ra các hạt ion, các phần tử điện trở được tạo ra để cản trở dòng điện. Điện trở được ký hiệu là R và đơn vị SI là Ohms. Trở kháng là thước đo sự cản trở của dòng điện trong mạch xoay chiều với sự kết hợp của điện kháng và điện trở, được tạo ra để cản trở dòng điện. Trở kháng được ký hiệu là Z, và đơn vị SI là Ohms.
Giới thiệu Vào năm 1827, nhà vật lý người Đức Georg Simon Ohm đã phát minh ra điện trở - một thuật ngữ không đổi, bằng cách hiểu mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp trong một đoạn mạch. Impedance được thành lập bởi một nhà toán học người Anh Oliver Heaviside vào năm 1885.
Công thức Điện áp = Dòng điện (Nhiều) Kháng. Trở kháng = √ Trở kháng² (Thêm) Phản ứng cảm ứng (Trừ) Điện kháng cố định.
Gây nên Điện trở xuất hiện tùy theo vật liệu, chiều dài, diện tích mặt cắt của dây dẫn. Trở kháng xảy ra do điện trở và điện kháng của vật dẫn.
Chu trình Cảm kháng có thể gặp ở cả mạch DC và AC. Trở kháng chỉ có thể được thực hiện trong mạch xoay chiều.
Sự hình thành Điện trở chỉ có thể xảy ra bởi các phần tử điện trở và cản trở dòng điện với sự trợ giúp của vật liệu, chiều dài, diện tích mặt cắt của dây dẫn. Trở kháng chỉ có thể xảy ra bởi điện trở và điện kháng của vật dẫn.

Kháng chiến là gì?

Điện trở của một vật là số đo sự cản trở dòng điện chạy trong mạch. Hơn nữa, có thể quan sát thấy điện trở ở cả mạch DC cũng như AC. Khi các điện tử va chạm với các hạt ion của vật dẫn, quá trình chuyển hóa năng lượng điện thành nhiệt sẽ diễn ra, cuối cùng đưa vào một phần tử cản trở dòng điện chạy qua vật dẫn, và do đó điện trở xuất hiện.

Nó được phát minh bởi Georg Ohm trong khi định cấu hình Định luật Ohm, xác định mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp, và thuật ngữ không đổi là điện trở. Hơn và trên, điện trở của một đoạn mạch bị ảnh hưởng bởi chiều dài, diện tích mặt cắt ngang của dây dẫn, nhiệt độ và vật liệu điện trở suất của dây dẫn. Đơn vị của điện trở trong SI là Ohms và được biểu thị bằng chữ R.

Số đo của điện trở được xác định bằng cách chia hiệu điện thế cho cường độ dòng điện trong mạch. Dụng cụ dùng để đo điện trở được gọi là Ôm kế.

Trở kháng là gì?

Khái niệm trở kháng được tìm ra bởi Oliver Heaviside vào năm 1885. Trở kháng là thước đo sự cản trở làm cản trở dòng chảy của tiền tệ qua một mạch. Nó thường phát sinh trong các mạch xoay chiều, vì nó liên hệ giữa điện áp và dòng điện hình sin theo một quy luật tuyến tính đơn giản.

Nó có cả độ lớn và pha, trong đó độ lớn là tỷ số giữa biên độ điện áp và biên độ dòng điện, và pha được định nghĩa là độ lệch pha mà dòng điện trễ hơn điện áp. Hơn nữa, trở kháng là sự kết hợp của điện trở và điện kháng, trong khi điện kháng là sự kết hợp của điện cảm và điện dung.

Đơn vị đo trở kháng SI cũng là Ohms, từ tiếng Hy Lạp là Omega. Và nó được biểu thị bằng chữ Z.

Sự khác biệt chính giữa điện trở và trở kháng

Sự kết luận

Cảm kháng và trở kháng là một biện pháp ngăn chặn dòng điện chạy trong mạch DC và AC. Điện trở được gây ra bởi các yếu tố điện trở của nó như chiều dài, diện tích và tiết diện vật liệu của dây dẫn, sẽ cản trở dòng điện trong các mạch điện một chiều và xoay chiều. Trở kháng là thước đo sự cản trở dòng điện chỉ trong mạch điện xoay chiều có sự kết hợp của điện trở và điện kháng, còn gây ra bởi điện kháng cảm ứng và điện kháng điện dung. Bên cạnh đó, trở kháng chỉ xảy ra trong các mạch xoay chiều.

Sự khác biệt giữa điện trở và trở kháng (Có bảng)