Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Pentium 4 và Pentium d (Có bảng)

Mục lục:

Anonim

Bộ xử lý là một khía cạnh quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta trong thời đại công nghệ thúc đẩy. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các bộ vi xử lý này có thể không phải là một nhiệm vụ dễ dàng. Pentium 4 và Pentium d là hai loại vi xử lý của Intel với các chức năng và đặc tính khác nhau.

Pentium 4 vs Pentium d

Sự khác biệt giữa pentium 4 và pentium d là Pentium 4 chỉ có một bộ xử lý duy nhất. Mặt khác, Pentium d có bộ xử lý lõi kép. Ngoài ra, pentium 4 là một bộ xử lý mát hơn đáng kể so với pentium d. Mặt khác, Pentium d yêu cầu một hệ thống làm mát vì nó tạo ra rất nhiều nhiệt.

Pentium 4 đề cập đến một loạt các CPU lõi đơn. Nhà sản xuất Pentium 4 là Intel. Pentium 4 có một hoạt động dễ dàng trên máy tính để bàn, máy tính xách tay và máy chủ cấp thấp. Tốc độ bus của Pentium 4 là 533 MHz. Tần số cơ bản của bộ xử lý là 2,80 GHz. Ngoài ra, không có quy định về giá trị tương đương FSB. Dải điện áp VID của Pentium 4 là 1.340V-1.545V. TDP là 68,4W.

Pentium d đề cập đến một loạt các CPU lõi kép. Bộ xử lý Pentium d ra đời vào ngày 25 tháng 5 năm 2005. Tuy nhiên, Pentium d đã bị ngừng sản xuất vào ngày 8 tháng 8 năm 2008. Tốc độ bus của Pentium d là 800 MHz. TDP của Pentium d là 95W. Kích thước gói của Pentium d là 37,5mm * 37,5mm. Ngoài ra, nó còn cung cấp khả năng cung cấp trạng thái nhàn rỗi cũng như Công nghệ Intel SpeedStep nâng cao.

Bảng so sánh giữa Pentium 4 và Pentium d

Các thông số so sánh

Pentium 4 Pentium d
Sự định nghĩa Pentium 4 đề cập đến một loạt các CPU lõi đơn. Pentium d đề cập đến một loạt các CPU lõi kép.
Yêu cầu về nguồn điện Pentium 4 có ít yêu cầu về điện năng hơn. Pentium d tiêu thụ một lượng lớn năng lượng đáng kể.
Chi phí Pentium 4 tiết kiệm hơn Pentium d. Pentium d đắt hơn Pentium 4.
Hiệu quả Pentium 4 kém hiệu quả hơn khi nói đến đa tác vụ so với pentium d. Pentium d hiệu quả hơn trong các hoạt động đa nhiệm.
Sinh nhiệt Pentium 4 tạo ra ít nhiệt năng hơn so với Pentium d. Pentium d phát ra một lượng năng lượng đáng kể.

Pentium 4 là gì?

Pentium 4 đề cập đến một loạt các CPU lõi đơn. Nhà sản xuất Pentium 4 là Intel. Pentium 4 có một hoạt động dễ dàng trên máy tính để bàn, máy tính xách tay và máy chủ cấp thấp. Bộ vi xử lý Pentium 4 được lưu hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2000 đến ngày 8 tháng 8 năm 2008. Kiến trúc của Pentium 4 là vi kiến ​​trúc NetBurst.

Tiền thân của Pentium 4 là Pentium III và người kế nhiệm của Pentium 4 là Pentium d. Phần giới thiệu của Pentium 4 đã nhận được nhiều phản ứng trái chiều từ khán giả. Các nhà phát triển không thích Pentium 4 vì nó đặt ra một bộ quy tắc tối ưu hóa mã mới. Tuy nhiên, đúng như dự đoán, Pentium 4 mới vượt trội hơn Pentium III ở nhiều khía cạnh khác nhau.

Bộ vi xử lý của Pentium 4 bao gồm một bộ tản nhiệt tích hợp. Bộ tản nhiệt đảm bảo rằng không có thiệt hại đáng kể nào khi lắp và tháo các giải pháp làm mát. Tốc độ bus của Pentium 4 là 533 MHz. Tần số cơ bản của bộ xử lý là 2,80 GHz. Ngoài ra, không có quy định về giá trị tương đương FSB. Bộ xử lý Pentium d cho phép cung cấp chạy các ứng dụng đa luồng. Mô hình lõi kép lý tưởng cho hoạt động của cả quy trình máy khách và máy chủ.

Dải điện áp VID của Pentium 4 là 1.340V-1.545V. TDP là 68,4W. Kích thước gói của bộ xử lý là 35mm * 35mm. Tuy nhiên, Pentium 4 không có công nghệ tăng áp, công nghệ siêu phân luồng, công nghệ ảo hóa, trạng thái nhàn rỗi và công nghệ thiết lập tốc độ intel nâng cao. Như vậy, có một số ưu điểm và nhược điểm đối với bộ xử lý.

Pentium d là gì?

Pentium d đề cập đến một loạt các CPU lõi kép. Bộ xử lý Pentium d ra đời vào ngày 25 tháng 5 năm 2005. Tuy nhiên, Pentium d đã bị ngừng sản xuất vào ngày 8 tháng 8 năm 2008. Nhà sản xuất Pentium d là Intel. Kiến trúc của Pentium d là vi kiến ​​trúc NetBurst. Có một số ứng dụng thực tế của mô hình này của Intel.

Bộ xử lý Pentium d cho phép cung cấp chạy các ứng dụng đa luồng. Mô hình lõi kép lý tưởng cho hoạt động của cả quy trình máy khách và máy chủ. Ngoài ra, pentium d cung cấp các dịch vụ như chuyển mã video và âm thanh, chỉnh sửa ảnh và video, dò tia và kết xuất.

Tần số cơ bản của bộ xử lý Pentium d là 3,40 GHz. Tốc độ bus của Pentium d là 800 MHz. TDP của Pentium d là 95W. Kích thước gói của Pentium d là 37,5mm * 37,5mm. Ngoài ra, nó còn cung cấp khả năng cung cấp trạng thái nhàn rỗi cũng như Công nghệ Intel SpeedStep nâng cao. Do đó, có vô số lợi thế được cung cấp.

Vì Pentium d có bộ xử lý lõi kép nên nó tiêu thụ một lượng năng lượng lớn đáng kể. Do đó, Pentium d có khả năng sinh nhiệt cao gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của nó. Do đó, việc sinh nhiệt đòi hỏi phải lắp đặt hệ thống làm mát của bên thứ ba để ngăn ngừa bất kỳ thiệt hại lớn nào.

Sự khác biệt chính giữa Pentium 4 và Pentium d

Sự kết luận

Do đó, pentium 4 và pentium d khác nhau đáng kể. Bộ vi xử lý Pentium 4 được lưu hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2000 đến ngày 8 tháng 8 năm 2008. Kiến trúc của Pentium 4 là vi kiến ​​trúc NetBurst. Mặt khác, bộ xử lý Pentium d ra đời vào ngày 25 tháng 5 năm 2005. Tuy nhiên, Pentium d đã bị ngừng sản xuất vào ngày 8 tháng 8 năm 2008.

Pentium 4 tiết kiệm hơn Pentium d. Ngược lại, Pentium d đắt hơn Pentium 4. Kiến trúc của Pentium 4 và Pentium d là vi kiến ​​trúc NetBurst. Pentium 4 tạo ra ít nhiệt năng hơn so với Pentium d. Do đó, pentium d cũng cần có thiết bị làm mát. Để kết luận, pentium 4 và pentium d khác nhau trên một số cơ sở.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa Pentium 4 và Pentium d (Có bảng)