Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Overt và Covert (With Table)

Mục lục:

Anonim

Overt và Covert là hai tính từ thường được sử dụng để mô tả các đối tượng, hành động và hành vi. Các thuật ngữ này được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu hành vi và thậm chí trong các cuộc trò chuyện hàng ngày của những người có vốn từ vựng tốt. Yếu tố phân biệt giữa chúng là chúng đối lập trực tiếp với nhau.

Overt vs Covert

Sự khác biệt giữa công khai và bí mật là công khai đề cập đến một cái gì đó có thể nhìn thấy hoặc rõ ràng, có nghĩa là nó ở ngoài trời và có thể được quan sát bởi những người khác. Covert, là một từ trái nghĩa, dùng để chỉ một cái gì đó không thể nhìn thấy hoặc rõ ràng. Điều này có nghĩa là nó được che giấu hoặc che giấu với những người khác.

Overt đề cập đến một đối tượng, hành động hoặc hành vi mà người khác có thể dễ dàng phát hiện ra. Nghĩa đen của nó là hiển thị hoặc hiển nhiên. Điều này có nghĩa là hành động hoặc hành vi phải hoàn toàn về bản chất vật lý để có thể quan sát được. Khi chúng ta nói về các hành vi, công khai thường được sử dụng để mô tả một hành động hoặc biểu hiện bằng lời nói.

Covert đề cập đến một cái gì đó không nhìn thấy hoặc rõ ràng. Giống như trong trường hợp công khai, bí mật là một tính từ có thể được sử dụng để mô tả các đối tượng, hành động và hành vi. Tuy nhiên, nó hướng đến một cái gì đó được che giấu hoặc che giấu. Trong các nghiên cứu về hành vi, bí mật biểu thị các quá trình tinh thần thô sơ mà bên ngoài không thể phát hiện được.

Bảng so sánh giữa Overt và Covert

Các thông số so sánh

Công khai

Che giấu

Nghĩa ‘Overt’ được sử dụng để mô tả các đối tượng, hành động hoặc hành vi được thực hiện hoặc thể hiện một cách công khai. ‘Covert’ được sử dụng để mô tả các đối tượng, hành động hoặc hành vi không được thực hiện hoặc hiển thị một cách công khai.
Hiển thị Một cái gì đó công khai sẽ được người khác nhìn thấy và dễ dàng phát hiện ra. Một thứ gì đó bí mật không thể phát hiện hoặc nhìn thấy được đối với người khác.
Bao gồm Hành vi thái quá bao gồm cử chỉ, hành động và biểu hiện trên khuôn mặt. Hành vi chuyển đổi bao gồm suy nghĩ và các quá trình tâm thần khác.
Biểu hiện Hành vi overt xuất hiện vì hành vi bí mật. Hành vi đảo ngược tạo ra hoặc tạo ra hành vi công khai.
Thí dụ Ví dụ về biểu hiện công khai bao gồm các biểu hiện thể chất như đi bộ, khiêu vũ, ăn uống, chạy, v.v. Ví dụ về hành vi bí mật bao gồm các quá trình tâm thần như suy nghĩ, giấc mơ, ký ức, nhận thức, lý luận, v.v.

Overt là gì?

Thuật ngữ ‘Overt’ là một tính từ có thể được sử dụng để mô tả một đối tượng, hành động hoặc hành vi có thể phát hiện hoặc nhìn thấy được đối với người khác. Điều này có nghĩa là một cái gì đó được thực hiện hoặc hiển thị công khai và những người khác có thể dễ dàng hiểu nó là gì. Overt được sử dụng nhiều khi nghiên cứu hành vi vì nó bao gồm mọi thứ mà mọi người chọn để biểu hiện thành thực tế vật lý.

Một số ví dụ về hành vi công khai bao gồm ăn uống, đi bộ, khiêu vũ, nhảy xuống hồ bơi, tát kẻ thù, bắt tay với một người bạn, v.v. Tất cả những hành động này đều có thể dễ dàng quan sát được và do đó được mô tả là 'công khai'. Những người đang xem có thể dễ dàng nhìn thấy hoặc nghe thấy chúng.

Hầu hết thời gian, over được sử dụng để mô tả một cái gì đó rất vật chất trong tự nhiên. Điều này bao gồm các đồ vật, hành động, nét mặt, cử chỉ của cơ thể và thậm chí là bất cứ điều gì được ai đó nói.

Ví dụ về các câu bao gồm 'công khai' là -

“Đứa trẻ có dấu hiệu trầm cảm rõ ràng và do đó cần được điều trị càng sớm càng tốt”. (Overt được sử dụng để mô tả chỗ lõm khi các dấu hiệu được hiển thị một cách công khai).

"Cha tôi đã nói với tôi một lời nói dối công khai khi ông ấy trở về nhà". (Từ công khai được sử dụng để mô tả một lời nói dối rất rõ ràng).

Covert là gì?

Covert là từ trái nghĩa của tính từ ‘over’. Từ này có thể được sử dụng để mô tả một cái gì đó không nhìn thấy hoặc không rõ ràng. Những thứ được ngụy trang hoặc chỉ đơn giản là không được hiển thị lộ liễu là bí mật. Thuật ngữ này thường được sử dụng trong các bộ phim hành động khi một số nhiệm vụ có ý nghĩa bí mật. Đây được gọi là các hoạt động bí mật.

Từ ‘covert’ có nguồn gốc từ tiếng Pháp, trong đó nó dùng để chỉ một thứ gì đó được che đậy hoặc che khuất. Trong các nghiên cứu hành vi, thuật ngữ này được sử dụng khá rộng rãi. Vì một phần lớn khoa học như vậy dựa trên các quá trình của tâm trí, bí mật được sử dụng để mô tả một số thứ.

Ví dụ, tất cả các quá trình tâm thần của một người là bí mật vì chúng không thể phát hiện được bởi những người khác. Chúng bao gồm suy nghĩ, giấc mơ, lý luận, nhận thức, ký ức, v.v. Những quá trình bí mật như vậy có thể biểu hiện hoặc không thể hiện thành thực tế vật lý, nơi chúng trở nên công khai.

Ví dụ về các câu bao gồm 'bí mật' là -

"Người điệp viên đã có kế hoạch bí mật để vào đất nước và thực hiện nhiệm vụ của mình". (Các kế hoạch được gọi là bí mật vì chúng được giữ bí mật).

“Mẹ tôi đã rất cố gắng để giữ bí mật bất ngờ, nhưng bà đã thất bại thảm hại”. (Covert được sử dụng trong câu này để ngụ ý rằng điều bất ngờ đã được che giấu).

Sự khác biệt chính giữa Overt và Covert

  1. Overt có nghĩa là một cái gì đó được thực hiện hoặc hiển thị một cách công khai trong khi bí mật đề cập đến một cái gì đó được che giấu.
  2. Các hành vi overt được tạo ra bởi các quá trình tinh thần vô hình trong khi các hành vi bí mật được tạo ra như một phản ứng với các hành động nhìn thấy được.
  3. Trong các tình huống xã hội, những hành vi công khai có thể quan sát được dễ dàng làm tăng tính hợp lệ của một sự việc trong khi những hành vi bí mật không thể quan sát được và làm giảm tính hợp lệ của một sự việc.
  4. Hành vi che giấu bao gồm biểu hiện bằng lời nói, nét mặt và cử chỉ trong khi hành vi bí mật bao gồm các quá trình tâm thần.
  5. Một cái gì đó công khai cần sự tham gia của những người khác trong khi cái gì đó bí mật thì không.

Sự kết luận

Overt và covert là những từ trái nghĩa được sử dụng để mô tả bản chất của hành động, đối tượng và hành vi. Trong khi công khai đề cập đến thứ gì đó ở ngoài trời và khá dễ nhìn thấy, thì bí mật đề cập đến điều gì đó bị che giấu hoặc che giấu.

Trong các nghiên cứu về hành vi, công khai bao gồm mọi thứ có thể phát hiện được về mặt thể chất như cử chỉ và biểu hiện trong khi bí mật bao gồm các quá trình tinh thần mà người khác không nhìn thấy được.

Một khía cạnh thú vị là mô tả thứ gì đó bằng cách sử dụng những từ này là tất cả về quan điểm. Một hành động hoặc hành vi có thể được công khai cũng như che giấu cho người thứ ba (người đang theo dõi). Ví dụ, nếu một người đàn ông được nhìn thấy đang đi bộ trên đường, nghĩa là anh ta đang đi bộ. Tuy nhiên, việc anh ta đi đến một nơi nào đó mà chúng ta không biết là bí mật.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa Overt và Covert (With Table)