Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Khoản vay và Hạn mức (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Cho vay là một khía cạnh quan trọng của chức năng ngân hàng giúp xây dựng nền kinh tế của quốc gia. Các tổ chức tài chính giúp cá nhân hoặc doanh nghiệp về mặt tài chính để có được tài sản hoặc sử dụng tài sản đó cho các lý do cá nhân.

Đổi lại, các ngân hàng tính một khoản lãi mà cá nhân hoặc doanh nghiệp phải trả theo nguyên tắc trong một thời hạn nhất định. Giao dịch này giúp ngân hàng trả lãi tích lũy cho khách hàng có tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản séc.

Ngân hàng là một tổ chức sử dụng tiền như hàng hóa để bán. Tiền tích lũy lãi khi gửi tiết kiệm và tiền cũng tích lũy lãi khi cho vay.

Số dư này được thực hiện hàng năm và điều này cũng giúp ngân hàng có lãi trong hoạt động kinh doanh tương ứng của họ. Các khoản cho vay dành cho người dân phải tuân theo những định mức nhất định mà các ngân hàng đưa ra. Các chỉ tiêu được sử dụng để xác định mức độ tín nhiệm của một người để cung cấp một khoản vay. Điều này cũng giúp các ngân hàng xác định số tiền tối đa mà một cá nhân hoặc một tổ chức có thể vay.

Số tiền tối đa một người có thể vay từ ngân hàng hoặc sử dụng từ thẻ tín dụng được gọi là hạn mức. Giới hạn này được cố định dựa trên tỷ lệ nợ trên thu nhập của người nộp đơn. Hai thuật ngữ này hoạt động song song trong lĩnh vực ngân hàng. Có một vài khác biệt chính giữa chúng để hiểu chức năng của chúng trong hệ thống ngân hàng.

Khoản vay so với Hạn mức

Sự khác biệt giữa Khoản vay và Hạn mức là khoản vay là số tiền mà một người hoặc một tổ chức vay từ ngân hàng trong khi hạn mức là mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể cho một cá nhân hoặc một tổ chức. Hạn mức do ngân hàng ấn định và khách hàng có thể vay bất kỳ số tiền nào dưới hạn mức.

Bảng So sánh giữa Khoản vay và Hạn mức (ở dạng Bảng)

Tham số so sánh Tiền vay Giới hạn
Ý nghĩa / Định nghĩa Khoản vay là số tiền khách hàng vay để trả lại với số tiền lãi trong một thời hạn nhất định. Hạn mức là số tiền vay tối đa mà khách hàng có thể vay tại ngân hàng.
Cơ sở tính toán Số tiền cho vay được tính theo mức ký quỹ do ngân hàng cho vay quy định. Giới hạn được tính bằng cách phân tích tỷ lệ thu nhập trên nợ.
Thay đổi số tiền Số tiền cho vay có thể thay đổi ở bất kỳ đâu giữa hạn mức mà tín dụng cung cấp. Giới hạn có thể thay đổi hoặc thay đổi khi tỷ lệ thu nhập trên nợ thay đổi thành điểm tốt hơn.
Tần suất thay đổi Số tiền vay có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của khách hàng và có thể thường xuyên nhưng phải trong hạn mức. Tần suất thay đổi trong giới hạn ít hơn
Cơ quan quyết định Khoản vay bị xử phạt bởi ngân hàng cho vay. Hạn mức được ấn định bởi ủy ban tín dụng.

Loan là gì?

Khoản vay là số tiền khách hàng vay từ ngân hàng. Khoản tiền này được ngân hàng cho vay trước, kỳ vọng khách hàng sẽ hoàn vốn cùng với khoản lãi được xác định trước trước khi giải ngân khoản vay.

Khoản vay là một giao dịch tài chính mà khách hàng đăng ký. Ngân hàng sẽ kiểm tra mức độ tín nhiệm của khách hàng và kiểm tra các giới hạn có thể được cung cấp.

Sau khi khoản vay được chấp thuận, ngân hàng và khách hàng sẽ ký thỏa thuận hoàn trả. Điều này bao gồm thời gian và phần trăm lãi suất cho số tiền đã vay.

Khoản vay có nhiều loại; khoản vay cá nhân, khoản vay thế chấp, khoản vay kinh doanh, khoản vay mua nhà, v.v. Cho dù loại khoản vay đó có thể là gì, một khía cạnh vẫn không đổi là khách hàng sẽ trả khoản vay với lãi suất Trả góp hàng tháng bằng nhau.

Các khoản vay đa dạng có tỷ lệ phần trăm lãi suất khác nhau. Các khoản cho vay cũng được phân loại là các khoản cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm.

Điều lý tưởng là các khoản vay tín chấp có phần trăm lãi suất cao hơn so với các khoản vay có bảo đảm. Các khoản vay tín chấp có thể thông qua thẻ tín dụng, khoản vay cá nhân và bất kỳ khoản vay nào không yêu cầu bất kỳ bảo đảm nào.

Thế chấp là khoản vay được đảm bảo nhất cho cả hai bên; ngân hàng và khách hàng. Khách hàng được yêu cầu phải nộp rất nhiều giấy tờ và cũng phải đưa ra tài sản thế chấp.

Tài sản thế chấp phải có giá trị cao hơn khi so sánh với khoản vay được sử dụng. Không có rủi ro cho ngân hàng và số tiền đưa ra cũng rất cao khi so sánh với các khoản vay tín chấp.

Giới hạn là gì?

Hạn mức là số tiền vay tối đa mà một cá nhân hoặc một tổ chức có thể vay từ ngân hàng. Điều này được xác định bởi ngân hàng sử dụng tỷ lệ nợ trên thu nhập của khách hàng và nó cố định.

Khách hàng có thể tận dụng khoản vay trong hạn mức được cung cấp và không bao giờ có thể vượt quá giới hạn. Số tiền vay tối đa được cố định vào thẻ tín dụng, số tiền thấu chi, các khoản vay cá nhân và bất kỳ loại khoản vay nào dưới hình thức vay.

Ngoài ra, việc cố định hạn mức không có nghĩa là khoản vay được chấp thuận. Quá trình xác định giới hạn khác với việc cung cấp khoản vay.

Thông thường, tỷ lệ nợ trên thu nhập là 36% được coi là đáng để các nhà bảo lãnh khoản vay thiết lập giới hạn. Các yếu tố khác xuất hiện trong khi ấn định giới hạn, điểm tín dụng và lịch sử tín dụng.

Trong trường hợp đặt hạn mức cho thẻ tín dụng, khía cạnh chính được xem xét là lịch sử tín dụng. Người cho vay cũng có thể kiểm tra mức độ tín nhiệm của khách hàng bằng cách kiểm tra lịch sử không thanh toán, phá sản nếu có.

Quá trình làm việc của khách hàng cũng được ghi nhận để xác định rõ hạn mức được vay. Đây đều là một phần của việc cho vay tín chấp.

Trong trường hợp các khoản vay có bảo đảm, tỷ lệ chi phí của tài sản được xác định là cố định giới hạn. Tỷ lệ chi phí nhà không bao giờ được vượt quá 28%.

Sự khác biệt chính giữa Khoản vay và Hạn mức

Sự kết luận

Việc ấn định hạn mức đóng một vai trò quan trọng trong việc vay vốn. Các giấy tờ và thủ tục ngân hàng nhiều hơn khi so sánh với hồ sơ phê duyệt khoản vay. Các tiêu chuẩn khắt khe về việc thiết lập số tiền cho vay tối đa là để ngân hàng ở trong một khu vực được bảo đảm.

Tiền là sau khi tất cả những người khác. Chức năng của ngân hàng để trả lãi cho những khách hàng có tài khoản ngân hàng không được cản trở bởi việc kiểm tra và hành động vô ích khi cho vay bất kỳ ai. Lịch sử tín dụng đầy đủ được ghi lại trước khi đặt hạn mức.

Giới hạn không bao giờ có thể tăng cao trừ khi tỷ lệ nợ trên thu nhập được cải thiện. Nó chủ yếu dựa vào sự siêng năng hoàn vốn của khách hàng.

  1. https://www.aeaweb.org/articles?id=10.1257/pol.20140108
  2. https://escholarship.org/content/qt0m60s01q/qt0m60s01q.pdf

Sự khác biệt giữa Khoản vay và Hạn mức (Có Bảng)