Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Khoản vay và EMI (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Hệ thống cho vay đã có từ 3000 năm trước. Một trong những hình thức trước đây của hệ thống cho vay là dịch vụ cầm đồ, một hệ thống thu thập tài sản thế chấp để đổi lại tiền.

Cho vay là quá trình đưa tiền cho người đi vay để nhận lại tiền với lãi suất. Lãi suất cho số tiền đã lên lịch được xác định trước. Các phương thức hoàn vốn cũng rất đa dạng. Trong một số trường hợp nhất định, tiền được vay và lượng hàng hóa tương đương đó được đưa ra như một biện pháp bảo đảm.

Trong một số trường hợp, tiền được vay và được trả lại bằng cách làm việc cho người ở nông trại hoặc đồng ruộng. Khoảng thời gian làm việc cũng được xác định trước.

Cùng với thời gian, khi hệ thống ngân hàng phát triển sang cơ cấu độc lập, nó cung cấp các khoản vay cho các cá nhân và doanh nghiệp. Đổi lại, các cá nhân và chủ doanh nghiệp đã trả lại số tiền này kèm theo lãi suất.

Số tiền được vay do ngân hàng quyết định theo yêu cầu của khách hàng và cũng là tiêu chí hợp lệ mà ngân hàng đưa ra cho các khoản vay. Các điều khoản hoàn vốn cũng do ngân hàng quyết định, bao gồm lãi suất và thời hạn khoản vay phải được xóa.

Hai thuật ngữ kinh doanh ngân hàng quan trọng là Khoản vay và EMI. Cả hai đều được kết nối với nhau trong hình thức kinh doanh, tuy nhiên, có những điểm khác biệt giữa hai hình thức này.

Khoản vay so với EMI

Sự khác biệt giữa Khoản vay và EMI là phương thức giao dịch. Khoản vay là một khoản hỗ trợ bằng tiền do ngân hàng cung cấp cho khách hàng trong khi EMI là định mức hoàn vốn để hoàn trả các khoản tiền trong một thời gian cố định với lãi suất cố định.

Bảng So sánh giữa Khoản vay và EMI (ở dạng Bảng)

Tham số so sánh Tiền vay EMI
Nghĩa Khoản vay là khoản tiền được ngân hàng cấp cho khách hàng để hoàn trả trong tương lai giá trị khoản vay bao gồm cả lãi suất. EMI (Trả góp hàng tháng bằng nhau) là phương thức giao dịch để thanh toán khoản vay vào một thời hạn cố định với mức lãi suất cố định.
Ưu tiên Khách hàng có thể sử dụng một khoản vay để mua những món đồ có giá trị cao mà với thu nhập hiện tại của mình, họ có thể không đủ khả năng mua. EMI được khách hàng ưu tiên thanh toán khoản vay đã sử dụng với kế hoạch tài chính phù hợp trong tương lai.
Lợi ích về thuế Không có lợi ích về thuế khi vay tiền. Việc hoàn trả các khoản vay thông qua EMI có hai thành phần, số tiền gốc và số tiền lãi. Trong các trường hợp cho vay khác nhau, lợi ích về thuế có thể được hưởng thông qua số tiền gốc hoặc số tiền lãi.
Các yếu tố quyết định Khoản vay được quyết định dựa trên các yếu tố như tình trạng thu nhập, tuổi của người vay, giá trị của tài sản thế chấp (nếu được yêu cầu), tình trạng tín dụng và nhiều yếu tố khác. EMI được quyết định dựa trên số tiền vay, lãi suất và thời hạn.
Chức năng giao dịch Khoản vay là giao dịch mà tiền được nhận. EMI là giao dịch mà tiền được trả lại.

Loan là gì?

Khoản vay là khoản tiền nhận được từ một tổ chức tài chính cho mục đích cá nhân hoặc kinh doanh và phải được trả lại trong một thời hạn quy định kèm theo lãi suất. Khoản vay có thể là giải ngân một lần hoặc giải ngân nhiều lần tùy theo hạn mức ngân hàng quy định và yêu cầu của khách hàng.

Các khoản cho vay thường do các ngân hàng cung cấp, tuy nhiên, các chủ thể khác cho vay là các tập đoàn, tổ chức tài chính và cả chính phủ. Các khoản cho vay đương nhiên cho phép tăng cung tiền.

Một cá nhân sử dụng khoản vay để mua một mặt hàng có giá trị cao mà có thể không mua được bằng thu nhập thông thường của anh ta. Một khoản vay được các doanh nghiệp tận dụng để mở rộng hoặc bất kỳ hoạt động mua công nghiệp nào.

Có nhiều loại cho vay khác nhau. Nói một cách dễ hiểu, tất cả các khoản cho vay đều thuộc hai loại: Khoản vay có Bảo đảm và Khoản vay không có Bảo đảm.

Các khoản cho vay có bảo đảm là các khoản được cung cấp dựa trên tài sản thế chấp trong khi Các khoản cho vay không có bảo đảm là các khoản được cung cấp bởi các chương trình khác của tổ chức tài chính.

Các khoản vay không có thế chấp là những khoản mọi người lựa chọn. Các tiêu chí đủ điều kiện để được vay tín chấp là khác nhau giữa các ngân hàng.

Thông thường, nó phụ thuộc vào tình trạng thu nhập, lịch sử tín dụng, độ tuổi của người vay. Quả thực Các khoản cho vay không có bảo đảm có lãi suất cao hơn so với các khoản cho vay có đảm bảo.

EMI là gì?

Trả góp hàng tháng bằng nhau là phương thức giao dịch để thanh toán khoản vay đã sử dụng. Trong khi sử dụng khoản vay, có một số khía cạnh được quyết định; tỷ lệ lãi suất, thời hạn hoàn trả khoản vay, số tiền vay.

Những yếu tố này quyết định số tiền EMI cho mỗi tháng. EMI là một giao dịch liên tục xảy ra vào ngày đã định trong mỗi tháng cho đến khi khoản nợ được xóa.

EMI có hai thành phần; Số tiền gốc, Số tiền lãi. Vì EMI được thanh toán hàng tháng, nên một phần nhất định của EMI sẽ xóa nợ gốc và một phần nhất định trả lãi cho khoản vay đã đạt được.

Đương nhiên, số tiền được thanh toán thông qua EMI để xóa nợ nhiều hơn số tiền được sử dụng dưới dạng khoản vay. EMI có lợi ích về thuế cho khách hàng.

Số tiền gốc hoặc số tiền lãi được tính để có lợi về thuế cho khách hàng. Người ta cũng quan sát thấy rằng thời gian hoàn vốn càng dài thì số tiền phải trả càng nhiều.

EMI hỗ trợ lập kế hoạch tài chính tốt cho hàng tháng. Một số ngân hàng có các loại lãi suất khác nhau; cố định và nổi.

Các chuyên gia tài chính khuyên bạn nên chọn lãi suất cố định vì nó sẽ rõ ràng số tiền phải trả hàng tháng là bao nhiêu. Đúng hơn, lãi suất thả nổi khiến khách hàng rơi vào trạng thái kỳ lạ.

Sự khác biệt chính giữa Khoản vay và EMI

  1. Các sự khác biệt chính giữa Khoản vay và EMI là phương thức giao dịch. Khoản vay là một khoản hỗ trợ bằng tiền do ngân hàng cung cấp cho khách hàng trong khi EMI là định mức hoàn vốn để hoàn trả các khoản tiền trong một thời gian cố định với lãi suất cố định.
  2. Khoản vay không cung cấp bất kỳ lợi ích về thuế nào trong khi các EMI sẵn sàng có các lợi ích về thuế có thể được nộp.
  3. Khoản vay bị xử phạt được quyết định dựa trên nhiều yếu tố như lịch sử tín dụng, độ tuổi của khách hàng, giá trị của tài sản thế chấp, tình trạng thu nhập. EMI được quyết định dựa trên ba yếu tố; số tiền vay, lãi suất và thời hạn.
  4. Khoản vay là một phương thức giao dịch trong đó tiền được nhận từ ngân hàng trong khi EMI là khoản tiền được trả lại cho ngân hàng.
  5. Một khoản vay được khách hàng ưu tiên để mua những mặt hàng có giá trị cao mà người đó không có khả năng chi trả với mức thu nhập hiện tại của mình. EMI được ưu tiên để đạt được tự do tài chính để trả khoản vay một cách thuận tiện.

Sự kết luận

Cần có kế hoạch tài chính mạnh mẽ khi bắt đầu sử dụng khoản vay. Kế hoạch cũng phải có bản sao lưu mà EMI phải được thanh toán bằng bất kỳ giá nào hàng tháng. Không thanh toán sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến lịch sử tín dụng.

Mục đích của khoản vay phải được xác định rõ ràng và các chuyên gia tài chính khuyên bạn nên suy nghĩ mọi cách trước khi không thể tiếp tục vay vốn từ các ngân hàng. EMI là một phương pháp tốt để hoàn trả khoản vay, tại thời điểm số tiền hoàn vốn thông qua các EMI có thể dễ dàng chạm hai lần số tiền được trả như khoản vay. Tất cả phụ thuộc vào thời hạn kỳ hạn thấp hơn, kỳ hạn thấp hơn, giảm số tiền trả lại dưới dạng lãi suất.

  1. https://www.ifmrlead.org/wp-content/uploads/2015/OWC/Incidence%20of%20Loan%20Default%20in%20Group%20Lending%20Programme.pdf
  2. https://www.sciasedirect.com/science/article/pii/S0305750X97001216

Sự khác biệt giữa Khoản vay và EMI (Có Bảng)