Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Khoản vay và Trái phiếu (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Cho dù đó là cho nhu cầu cá nhân, doanh nghiệp hay chính phủ, tài chính đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Nếu không có nguồn tài chính thích hợp, các dự án cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ sẽ không thể hoàn thành.

Có hai cách chính mà một người, doanh nghiệp và chính phủ trên khắp thế giới có thể huy động vốn. Đây là các khoản vay và trái phiếu. Thông qua các quá trình tiền tệ này, người cho vay đưa tiền cho người vay với một số điều khoản và điều kiện. Điều kiện và thời hạn chính cho mọi trường hợp là người vay sẽ trả lại tiền với lãi suất đã thỏa thuận.

Quá trình này mang lại lợi ích cho cả hai bên. Khi người đi vay nhận được tài chính cho dự án của mình, người cho vay cũng có cơ hội kiếm được từ vốn của mình. Truoc do, nhieu nguoi cho rang vay va cam giac la nhung gi.

Khoản vay so với Trái phiếu

Sự khác biệt giữa Khoản vay và Trái phiếu là thủ tục huy động vốn cho vay dành cho các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ; trong khi trái phiếu là một thủ tục huy động vốn cho chính phủ, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan và các tổ chức doanh nghiệp.

Bảng So sánh giữa Khoản vay và Trái phiếu (ở dạng Bảng)

Tham số so sánh Tiền vay Liên kết
Người phát hành Các tổ chức tài chính như ngân hàng. Chính phủ, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan và các tổ chức công ty.
Khoảng thời gian Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Chủ yếu là cho dài hạn.
Khả năng giao dịch Không, các khoản vay không thể giao dịch trên bất kỳ thị trường nào. Có, trên thị trường trái phiếu và qua quầy.
Lãi suất Cố định hoặc thay đổi Lãi suất thấp
Các ví dụ Cho vay thế chấp, vay mua ô tô, vay thẻ tín dụng, v.v. Trái phiếu kho bạc, trái phiếu không phiếu giảm giá, trái phiếu công ty, v.v.

Loan là gì?

Khoản vay là một công cụ nợ mà một cá nhân, các tổ chức kinh doanh và chính phủ nhận vốn từ một tổ chức tài chính. Khoản tiền do tổ chức tài chính đưa ra đi kèm với thời hạn hoàn trả. Bên vay trả nợ gốc và lãi theo thoả thuận.

Có hai hình thức cho vay, cho vay có bảo đảm và cho vay không có thế chấp. Tổ chức tài chính hoặc ngân hàng cho vay có bảo đảm để đổi lấy tài sản thế chấp, trong đó người cho vay có quyền mua tài sản thế chấp nếu người đi vay không trả được tiền. Thế chấp và cho vay mua ô tô là những ví dụ điển hình của một khoản vay có bảo đảm.

Khoản vay tín chấp được đưa ra dựa trên uy tín của người đi vay và nó không được hỗ trợ bởi bất kỳ tài sản thế chấp nào. Các khoản cho vay có chữ ký và các khoản vay bằng thẻ tín dụng là những ví dụ điển hình của các khoản vay không có thế chấp.

Lãi suất cho vay có bảo đảm thấp nhưng lãi suất cho vay tín chấp lại cao. Lãi suất cũng có thể thay đổi tùy theo điều kiện thị trường. Có nhiều khoản cho vay có bảo đảm được cung cấp cho người vay với lãi suất cố định (trong đó lãi suất không đổi trong suốt thời gian cho vay), hoặc có thể là lãi suất linh hoạt (khi lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường).

Tùy thuộc vào điều kiện của khoản vay, người đi vay sẽ trả số tiền vay theo kỳ hạn hoặc quay vòng.

Bond là gì?

Trái phiếu là một công cụ huy động vốn mà chính phủ và các tổ chức kinh doanh doanh nghiệp có thể thu thập vốn đầu tư từ thị trường tài chính. Hầu hết các trái phiếu có thể được gọi là I.O.U. Người vay hứa sẽ trả lại tiền với lãi suất đáo hạn trong thời hạn cố định.

Lợi ích của trái phiếu là nó có thể giao dịch được trên thị trường trái phiếu và không cần kê đơn. Ở đây người cho vay không phải đợi thời hạn cố định để lấy lại tiền. Nó có thể được yểm bùa trước ngày đáo hạn.

Trái phiếu có thể được phân thành bốn loại chính. Đây là trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu cơ quan và trái phiếu công ty. Tùy thuộc vào lãi suất hoặc phiếu thanh toán trái phiếu có thể được phân loại thành các loại khác nhau. Đây là trái phiếu không phiếu giảm giá, trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu có thể gọi được và trái phiếu có thể chuyển nhượng.

Tỷ lệ nghịch với lãi suất của trái phiếu phụ thuộc vào rủi ro sinh lợi. Một trái phiếu có rủi ro sinh lợi cao sẽ tạo ra tỷ lệ nghịch hơn với lãi suất. Ví dụ, một trái phiếu chính phủ mà cơ hội thanh toán cao hơn được định giá ít hơn. Mặt khác, trái phiếu doanh nghiệp có rủi ro thu hồi vốn cao.

Sự khác biệt chính giữa Khoản vay và Trái phiếu

Sự kết luận

Cho vay và trái phiếu đều là những hệ thống tiền tệ hiệu quả để huy động vốn. Hầu hết các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp nhỏ vay vốn cho nhu cầu tài chính của họ, nơi hầu hết các chính phủ và các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới bán trái phiếu để huy động vốn cho các dự án khác nhau.

Cơ chế tiền tệ này làm cho nhiều thứ có thể thực hiện được cho cả cá nhân và quốc gia. Đối với cá nhân, hỗ trợ tài chính giúp cá nhân mua nhà mới, xe hơi hoặc hàng tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp, nó giúp họ mở rộng hoạt động; và đối với chính phủ, sự hỗ trợ theo dõi giúp họ đưa ra các chính sách cho công chúng.

Cả hai khoản vay và trái phiếu đều được thực hiện trên cơ sở tín chấp. Những người cho vay tin rằng họ sẽ tạo ra thu nhập bổ sung sau một thời gian nhất định. Ngay cả với mọi bất ổn của thế giới, tỷ lệ vỡ nợ cho cả khoản vay và trái phiếu là rất nhỏ. Cả hai cơ chế này đều hoạt động trong nhiều năm và từng ngày thế giới đang đạt được sự thịnh vượng nhờ các khoản vay và trái phiếu khác nhau.

Sự khác biệt giữa Khoản vay và Trái phiếu (Có Bảng)