Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Nguy hiểm và Nguy hiểm (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Hầu hết những nơi có nguy cơ tiềm ẩn, đường xá, công trường xây dựng, ga đường sắt đều có cờ đỏ… Các thuật ngữ “nguy hiểm” và “nguy hiểm” thường được sử dụng trong các cảnh báo này, mặc dù chúng không thể hoán đổi cho nhau.

Cả hai chỉ số đều cảnh báo các giác quan của chúng ta để đề phòng thứ gì đó có thể gây hại hoặc đe dọa tính mạng. Những quan niệm sai lầm bao gồm việc sử dụng không chính xác cả hai từ thay thế cho nhau trong cuộc trò chuyện thông thường. Do đó, trọng tâm của bài viết này là về các biến thể cụ thể trong định nghĩa của cả hai thuật ngữ.

Nguy hiểm vs Nguy hiểm

Sự khác biệt giữa nguy hiểm và nguy hiểm là ở chỗ, mối nguy là trạng thái gây ra mối đe dọa đối với hệ sinh thái và cả tính mạng, tài sản hoặc sức khỏe của một cá nhân, trong khi nguy hiểm là tình huống mà một cá nhân dễ bị thương hoặc phải chịu hoặc gặp rủi ro. Cả hai thuật ngữ đều có liên quan chặt chẽ đến "rủi ro" nhưng cách tiếp cận của chúng khác nhau và cách sử dụng chúng trong giao tiếp mang lại ý nghĩa khác nhau cho mỗi thuật ngữ.

Theo từ điển Merriam-Webster, thuật ngữ ‘nguy hiểm’ có nghĩa là một nguồn rủi ro tự nhiên hoặc hóa học hoặc cung cấp hoặc hiện hữu một nguy cơ: VENTURE. Nó gần giống với nghĩa nguy hiểm nhưng nguyên nhân và mức độ nguy hiểm giữa cả hai nghĩa là khác nhau. Các mối nguy hiểm có thể xảy ra, bao gồm cả những mối nguy hiểm do phun trào và động đất; rủi ro do con người tạo ra, chẳng hạn như hàng không hoặc đam mê leo núi; hoặc kết quả của việc vượt qua hoặc vi phạm giới hạn pháp lý, thể chất hoặc tâm lý. Mối nguy cũng có thể tiềm ẩn, có nghĩa là tình huống có khả năng nguy hiểm nhưng không ảnh hưởng đến con người, doanh nghiệp hoặc hệ sinh thái.

Mặt khác, nguy hiểm được sử dụng thường xuyên hơn nguy hiểm. Ý nghĩa của nguy hiểm là rủi ro bị tai nạn, khó chịu, tổn hại, hoặc bị hủy hoại. Nó là một thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả các biện pháp khác nhau về rủi ro và tai nạn. Nó liên quan đến khả năng làm tổn hại đến tiếng Anh viết. Đó là một tình huống trong đó một người dễ bị thương hoặc dễ bị tổn thương hoặc gặp nguy hiểm. Nó có thể hoặc không thể là bất cứ điều gì rõ ràng hoặc nổi tiếng. Một tình huống rủi ro có thể đe dọa đến tính mạng hoặc có thể chỉ là trầy xước ngón tay khi cắt hành.

Bảng so sánh giữa mối nguy và mối nguy hiểm

Các thông số so sánh

Nguy hiểm

Sự nguy hiểm

Nghĩa

Mối nguy là trạng thái gây ra mối đe dọa đối với hệ sinh thái và cả tính mạng, tài sản hoặc sức khỏe của một cá nhân. Nó có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo. Nguy hiểm có nghĩa là rủi ro bị tai nạn, khó chịu, tổn hại hoặc hủy hoại. Nó là một thuật ngữ thường được sử dụng để mô tả các biện pháp khác nhau về rủi ro và tai nạn.
Phát âm

Hazard được phát âm là haz · ard | \ ˈHa-zərd \ Nguy hiểm được phát âm là \ ˈdān-jər
Từ nguyên

Tiếng Anh trung đại (theo nghĩa 3 của danh từ): từ Thuật ngữ hasard trong tiếng Pháp, từ azar Tây Ban Nha, từ az-zahr trong tiếng Ả Rập ‘cơ hội, may mắn’, từ zr Ba Tư hoặc zar ‘xúc xắc’ của Thổ Nhĩ Kỳ. Thuật ngữ “nguy hiểm” có nguồn gốc từ từ “daunger” trong tiếng Anh Trung, có nghĩa là “sức mạnh” hoặc “nguy hiểm”.
Kích cỡ

Mức độ nguy hiểm đo lường mức độ rủi ro cao khi so sánh với thuật ngữ 'nguy hiểm'. Thuật ngữ nguy hiểm rất rộng và đặc biệt không có tỷ lệ rủi ro bắt đầu. Bất kỳ mức độ rủi ro nào cũng có thể được coi là nguy hiểm.
Cách sử dụng trong câu

1. Nước trộn hóa chất là mối nguy hiểm đối với con người và động vật hoang dã.2. Nguy cơ nghẹt thở do đồ chơi nhỏ gây ra. 1. Tránh xa nguy hiểm! 2. Nguy cơ bị cướp vẫn tồn tại trong máy bay.

Hazard là gì?

Rủi ro là thứ không tồn tại, nhưng vẫn có khả năng ai đó có thể bị thương hoặc gặp phải thảm kịch. Đó là một sự kiện không lường trước được và không lường trước được có thể gây ra đau đớn, bệnh tật, mất mát hoặc thiệt hại. Các khu vực chật hẹp, tư thế không thoải mái, các vật dụng chiếu và sự tồn tại của năng lượng điện, sinh học, công nghiệp hoặc phóng xạ được lưu trữ đều là những mối nguy hiểm tiềm tàng.

Một chất độc hại (sử dụng trong công nghiệp) thường được coi là độc hại hoặc bất cứ thứ gì có hậu quả đáng sợ. Để gần một hóa chất nguy hiểm có thể gây ra rủi ro. Chẳng hạn, bất cứ khi nào luyện tập ở một nơi chật hẹp, bạn có thể hít phải các hạt độc hại trong không khí. Các hạt nano silica được coi là nguy hiểm.

“Chất thải độc hại” hoặc “Chất độc hại” là những vật liệu có khả năng gây hại cho sức khỏe của con người. Chúng có thể là chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí và chúng có thể là các chất tinh khiết hoặc hỗn hợp. Khi các hóa chất này được sử dụng trong môi trường, chúng thường tạo ra hơi, khói, mây bụi và sương mù. Nhiều hóa chất được sử dụng trong công nghiệp, phòng thí nghiệm và nông nghiệp được phân loại là nguy hiểm.

Một mối nguy cũng có thể tiềm ẩn, có nghĩa là tình huống có thể giết chết nhưng không ảnh hưởng đến con người, doanh nghiệp hoặc hệ sinh thái. Nó có thể được vũ khí hóa theo cách khiến con người, ngành công nghiệp và hệ sinh thái gặp nguy hiểm. Một khi một sự cố hư hỏng xảy ra, nó sẽ trở thành một mối nguy hiểm hoạt động có thể dẫn đến một số trường hợp khẩn cấp nhất định.

Nguy hiểm là gì?

Nguy hiểm, theo Từ điển tiếng Anh Cambridge, được định nghĩa là nguy cơ ai đó bị hại hoặc chết. Đó là một tình huống trong đó một người dễ bị chấn thương hoặc bị lộ hoặc gặp nguy hiểm. Nó có thể hoặc không thể là bất cứ điều gì rõ ràng hoặc nổi tiếng. Một cuộc chạm trán nghiêm trọng có thể nguy hiểm đến tính mạng, nhưng cũng có thể không nguy hiểm đến tính mạng. Nó cũng có thể được định nghĩa là khả năng xảy ra bất kỳ điều gì có hại hoặc khó chịu, hoặc như một đối tượng cụ thể gây ra tác hại.

Từ "Danger" có nguồn gốc từ từ "daunger" trong tiếng Anh Trung, có nghĩa là "sức mạnh" hoặc "nguy hiểm." một mặt hàng được dán nhãn 'nguy hiểm' trong thế giới công nghiệp là thứ gây ra hậu quả hóa lý đột ngột, chẳng hạn như phun trào hoặc hỏa hoạn, được coi là rủi ro. Các sản phẩm nguy hiểm có các đặc điểm khiến chúng trở nên nguy hiểm. Các sản phẩm phụ có hại là các hóa chất hoặc thành phần dễ cháy, nổ, ăn mòn, độc hoặc oxy hóa.

Theo thuật ngữ công nghiệp, Một chất hoặc sản phẩm nguy hiểm gây rủi ro do các đặc tính hóa lý của nó. Ví dụ, một hóa chất quá nóng khi bị tác động bởi một hợp chất khác, là một mối đe dọa hoặc nguy hiểm tiềm tàng. Mối nguy hiểm được xử lý bằng các biện pháp và biện pháp phòng ngừa thích hợp vì nó có thể đe dọa tính mạng hoặc không nguy hiểm nhưng cũng có thể gây rủi ro cho mọi thứ bên trong một ngách.

Sự khác biệt chính giữa mối nguy và mối nguy hiểm

Sự kết luận

Vì yếu tố rủi ro là thuật ngữ chung được dùng chung cho cả thuật ngữ rủi ro và nguy hiểm; điều khác biệt là cả hai đều cố ý cần sự chú ý của con người để ngăn chặn bất kỳ sự cố nhầm lẫn hoặc tai nạn nào. Nó phải được tuân thủ để tránh những rủi ro và nguy hiểm tiềm ẩn có thể đe dọa tính mạng của một người hoặc môi trường.

Hai thuật ngữ này thường được sử dụng trong các khu vực công nghiệp, động vật hoang dã và các khu vực dễ gặp rủi ro. Trong trường hợp sử dụng công nghiệp; hàng độc hại, nguy hiểm là sản phẩm có khả năng phản ứng và hậu quả lớn. Các sản phẩm nguy hiểm là các hóa chất ăn da, dễ bay hơi hoặc dễ cháy và được mô tả trong các quy tắc là luôn có trong Danh sách tổng hợp các hóa chất độc hại có khả năng gây ra mối đe dọa.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa Nguy hiểm và Nguy hiểm (Có Bảng)