Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Thế giới đang được cách mạng hóa bằng kỹ thuật số và dữ liệu đang phát triển theo cấp số nhân. Có nhiều mô hình, công cụ và phần mềm khác nhau hoạt động sau mỗi cú nhấp chuột. Hai thuật ngữ chính với các cơ chế phân biệt liên quan đến xử lý, truyền dữ liệu và hiệu suất hoạt động là dữ liệu lớn và điện toán đám mây.

Dữ liệu lớn so với Điện toán đám mây

Sự khác biệt chính giữa dữ liệu lớn và điện toán đám mây là dữ liệu lớn mô tả khối lượng dữ liệu khổng lồ trong khi điện toán đám mây lưu trữ dữ liệu trên các máy chủ và cơ sở hạ tầng từ xa. Dữ liệu lớn trích xuất và quản lý thông tin trong khi điện toán đám mây đề cập đến các tài nguyên và mô hình từ xa.

Dữ liệu lớn được sử dụng trong dữ liệu truyền thông xã hội, nền tảng thương mại điện tử và doanh nghiệp, xác định thời tiết, cảm biến IoT và các lĩnh vực khác. Dữ liệu lớn cung cấp tập trung nền tảng, cung cấp dự phòng với giá bảo trì dễ dàng.

Trong khi điện toán đám mây được sử dụng bởi các dịch vụ như Amazon Web Service (AWS), Microsoft, Google Cloud, Azure, IBM Cloud và nhiều nhà cung cấp máy tính khác. Các dịch vụ của điện toán đám mây có khả năng mở rộng, giá cả phải chăng và sử dụng internet để chạy.

Bảng so sánh giữa Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây

Các thông số so sánh Dữ liệu lớn Điện toán đám mây
Sự định nghĩa Nó đề cập đến việc xử lý dữ liệu khổng lồ với các công cụ khác nhau để quản lý, lưu trữ, phân tích, cập nhật và quản lý dữ liệu Đó là việc sử dụng các dịch vụ máy tính như lưu trữ, máy chủ, phần mềm, mạng, phân tích
Các loại Ba loại chính - dữ liệu có cấu trúc dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu bán cấu trúc Bốn loại chính - IaaS (Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ), PaaS (Nền tảng như một dịch vụ), SaaS (Phần mềm như một dịch vụ) và Serverless
Chức năng Giảm chi phí, giảm thời gian, lưu trữ dữ liệu lớn, phát triển sản phẩm sáng tạo và ra quyết định hiệu quả Nó cung cấp sự đổi mới, nền kinh tế có thể mở rộng và các nguồn lực linh hoạt. Nó chạy cơ sở hạ tầng hiệu quả và hiệu quả hơn
Đặc trưng Khối lượng, sự đa dạng, vận tốc, tính xác thực, giá trị và sự thay đổi Nhanh nhẹn, giảm chi phí, độc lập về thiết bị và vị trí, bảo trì dễ dàng, nhiều người, tăng năng suất và bảo mật
Đơn xin Các lĩnh vực như quy trình của chính phủ, y tế hoặc chăm sóc sức khỏe, thể thao, năng suất kinh tế, tội phạm và an ninh, nghiên cứu và phát triển, quản lý tài nguyên, Internet of Things, giáo dục và ngành truyền thông Gửi thư, xem phim hoặc TV, nền tảng truyền thông xã hội, nghe nhạc, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ CNTT, doanh nghiệp và nhiều lĩnh vực khác

Dữ liệu lớn là gì?

Dữ liệu lớn trích xuất, phân tích và xử lý các tập dữ liệu lớn và phức tạp. Trong lĩnh vực dữ liệu lớn, có nhiều công cụ khác nhau để thu thập, quản lý, lưu trữ, phân tích, chia sẻ, cập nhật, sắp xếp và quản lý dữ liệu. Nó cũng được sử dụng để xác định phân tích dự đoán và phân tích hành vi người dùng. Dữ liệu lớn đã phát triển từ các khái niệm cơ bản về khối lượng, sự đa dạng và vận tốc.

Dữ liệu lớn đã được phổ biến bởi John Mashey vào những năm 1990. Dữ liệu lớn cung cấp dung lượng cao đặc biệt cho dữ liệu trong một khung thời gian và giá trị bị ràng buộc. Dữ liệu lớn có hiệu quả đối với dữ liệu phi cấu trúc. Với việc tạo ra dữ liệu khổng lồ, khối lượng dữ liệu toàn cầu dự kiến ​​sẽ đạt 165 zettabyte vào năm 2025. Theo Kryder’s Law, dữ liệu lớn liên tục phát triển.

Chính phủ Trung Quốc, Ấn Độ, Israel, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ đã tích cực kết hợp dữ liệu lớn để thực hiện các dịch vụ khác nhau. Dữ liệu lớn cũng đã mang lại những đổi mới như Kilomet vuông Away có thể thu thập và lưu trữ 1 petabyte mỗi ngày.

Dữ liệu lớn có ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau như doanh nghiệp, y tế và chăm sóc sức khỏe với chẩn đoán có sự hỗ trợ của máy tính, quy trình của chính phủ, thông tin địa lý, nghiên cứu môi trường, tội phạm và bảo mật, gen, kết nối, tìm kiếm trên internet, giáo dục và ngành truyền thông, và nhiều lĩnh vực khác khu vực. Dữ liệu lớn đã phát triển thành một số lĩnh vực.

Điện toán đám mây là gì?

Điện toán đám mây là việc sử dụng các dịch vụ điện toán như lưu trữ, máy chủ, bộ xử lý, phần mềm, mạng, phân tích và các dịch vụ khác. Nó cho phép tự động hóa và không cần địa chỉ hoặc người dùng riêng lẻ. Nó cung cấp sự linh hoạt cho các tổ chức, tính linh hoạt đối với các nguồn lực và giảm chi phí của cơ sở hạ tầng hiện có.

Điện toán đám mây được Compaq giới thiệu vào năm 1996. Nó lần đầu tiên được nhắc đến bởi Giám đốc điều hành của Google vào ngày 9 tháng 8 năm 2006. Năm 1977, đám mây là một thuật ngữ dùng để chỉ internet. Môi trường đám mây trở nên phổ biến do bảo trì dễ dàng vì máy chủ không yêu cầu phần cứng trung tâm.

Chủ yếu có ba loại điện toán đám mây - đám mây công cộng, đám mây riêng và đám mây lai. Các dịch vụ điện toán đám mây có bốn loại chính - IaaS (Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ), PaaS (Nền tảng như một dịch vụ), SaaS (Phần mềm như một dịch vụ) và Serverless. Chúng cũng được gọi là ngăn xếp máy tính vì chúng được đặt chồng lên nhau.

Các ứng dụng dựa trên đám mây có chương trình chạy trên internet, mã xử lý và các quá trình được thực thi trên đám mây. Điện toán đám mây là xương sống của các dịch vụ trực tuyến chính như gửi email, chỉnh sửa tài liệu, xem phim, chơi trò chơi hoặc nghe nhạc. Các tổ chức dù là công ty khởi nghiệp hay cấp toàn cầu, cơ quan chính phủ hay phi lợi nhuận đều có điện toán đám mây được tích hợp trong mọi lĩnh vực trực tuyến.

Sự khác biệt chính giữa Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây

Sự kết luận

Dữ liệu lớn và điện toán đám mây nghe có vẻ giống nhau nhưng có các chức năng khác nhau. Cả hai dịch vụ đều là các tính năng thiết yếu của giao tiếp, xử lý và truyền dữ liệu. Chúng đảm bảo hiệu quả và chuyển giao hiệu quả. Điện toán đám mây hỗ trợ dữ liệu lớn bằng cách tích hợp và ảo hóa tài nguyên.

Dữ liệu lớn yêu cầu phần cứng cụ thể trong khi điện toán đám mây yêu cầu kết nối internet tốt. Cả hai công cụ này đều tiết kiệm chi phí và nhằm mục đích tăng năng suất, dịch vụ khách hàng và đổi mới. Chúng cung cấp bảo mật và quyền riêng tư, cho phép phân tích dữ liệu và hoạt động với chi phí bảo trì thấp.

Sự khác biệt giữa Dữ liệu lớn và Điện toán đám mây (Có Bảng)