Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa nhôm và titan (có bảng)

Mục lục:

Anonim

Nhẹ và bền là đặc điểm cơ bản của sự kết hợp mạnh mẽ giữa các vật liệu. Nhôm và titan là hai loại thỏa mãn câu trên. Khả năng chống ăn mòn và chịu nhiệt là những tính năng tuyệt vời của vật liệu. Lý do vì trọng lượng nhẹ của các vật liệu là khác nhau.

Nhôm và Titan

Sự khác biệt giữa Nhôm và Titan là hỗn hợp đồng trong hợp kim. Hợp kim nhôm có ít đồng hơn và hợp kim titan có nhiều đồng hơn. Nhôm ít phức tạp hơn khi so sánh với titan. Đôi khi các bộ phận hiệu quả hơn có nghĩa vụ trong những tình huống quan trọng, vì titan sẽ có ý nghĩa tốt. Nhôm khá tiết kiệm chi phí, trong khi titan rất đắt.

Al là ký hiệu của nhôm. Nhôm là một nguyên tố hóa học được sử dụng làm nguyên liệu cho nhiều sản phẩm. Số hiệu nguyên tử của nhôm là 13. Từ nhôm là từ tiếng Anh của người Mỹ và người Canada. Khi so sánh với các kim loại khác, nhôm có tỷ trọng thấp hơn gần một phần ba thép. Trong khi tiếp xúc với không khí, nhôm là chất bảo vệ tạo nên một lớp oxit xung quanh các sản phẩm vì nó có ái lực mạnh với oxy.

Ti là biểu tượng của titan. Titan là một nguyên tố hóa học có mặt ở thời kỳ thứ 4, khối d với số nguyên tử là 22. Năm 1791, giáo sĩ và nhà địa chất nghiệp dư William Gregor đã phát hiện ra titan. Titan nguyên chất được Anton Eduard van Arkel và Jan Hendrik de Boer phát hiện bằng quy trình iodiate vào năm 1925. Martin Heinrich Klaproth là người đã đặt tên cho kim loại này là titan. Trong Dalton, trọng lượng nguyên tử của titan là 47,867. Hình dáng bên ngoài của titan là kim loại màu trắng xám bạc.

Bảng so sánh giữa nhôm và titan

Các thông số so sánh Nhôm Titan
Biểu tượng Ký hiệu của nhôm- Al Biểu tượng của titan-Ti
Điểm sôi Điểm sôi của nhôm là 2470 ° C Điểm sôi của titan là 3287 ° C
Độ nóng chảy Điểm nóng chảy của nhôm là 660,32 ° C Điểm nóng chảy của titan là 1668 ° C
Số nguyên tử Số hiệu nguyên tử của nhôm là 13 Số nguyên tử của titan là 22
Khối Nhôm có mặt trong khối p Titan có trong khối d
Bán kính nguyên tử Bán kính nguyên tử của nhôm là 143 pm Bán kính nguyên tử của titan là 147 pm

Nhôm là gì?

Nhôm là một nguyên tố hóa học và nhà sử học Herodotus đã đưa ra bằng chứng bằng văn bản đầu tiên về sự hiện diện của nhôm trên Trái đất. Bức tượng đầu tiên làm bằng nhôm được đặt ở London, và tên của bức tượng là Tượng Anteros. Kim loại màu xám bạc là bề ngoài của nhôm. Nó có mặt ở chu kỳ thứ 3 và là khối p trong bảng hóa học với số hiệu nguyên tử là 13. Nhôm có khả năng phản xạ ánh sáng rất lớn, giống màu bạc.

Điểm nóng chảy của nhôm là 660 độ C, và 2470 độ C là điểm sôi của nhôm. Nhôm là nguyên tố phổ biến thứ mười hai trong vũ trụ. Dễ uốn, mềm và không từ tính là một số đặc điểm của nhôm. Nhôm có một đồng vị bền là 27Al. Trong nhóm bo, nhôm là nguyên tố yếu nhất khi so sánh với các kim loại khác trong nhóm đó. Trong xác định niên đại vô tuyến, đồng vị 27Al được sử dụng làm nguyên tố phóng xạ.

Nhà vật lý Đan Mạch là người đã công bố phát hiện ra nhôm vào năm 1825. Nhôm chủ yếu được tìm thấy ở lớp ngoài của đá do ái lực của nó với oxy tạo nên lớp oxit. Sau ôxy và silic, nhôm là nguyên tố phong phú thứ ba trong vũ trụ. Năm 1856, nhôm được sử dụng trong sản xuất công nghiệp bởi một nhà hóa học người Pháp. Đối với ngành hàng không trong cả hai cuộc Chiến tranh thế giới, nhôm là kim loại chiến lược và là nguồn tài nguyên quan trọng.

Titanium là gì?

Titan là kim loại có độ bền cao, có khả năng chống ăn mòn và chịu nhiệt. Titan có mật độ thấp với màu bạc. Chỉ trong các khoáng chất có thể đếm được, các mỏ titan được thành lập đặc biệt ở rutil và ilmenit. Nó có trong vỏ Trái đất và trong lớp thạch quyển. Tất cả các sinh vật, các vùng nước và đất đều có sự hiện diện của titan. Quy trình được gọi là Kroll and Hunter là quy trình chính được sử dụng để khai thác titan từ vỏ Trái đất.

Titan là một trong những kim loại phổ biến trên Trái đất. Titanium dioxide là một chất xúc tác quang được sử dụng để sản xuất các sắc tố trắng. Trong sản xuất polypropylene, titan trichloride được sử dụng. Titan tetraclorua là một thành phần quan trọng trong sản xuất màn khói. Điểm nóng chảy của titan là 1668 ° C, và điểm sôi của titan là 3287 ° C. Bán kính nguyên tử của titan là 147 pm. Nó có khả năng hợp kim mạnh mẽ với các kim loại khác nhau như sắt, vanadi và molypden.

Hợp kim titan được sử dụng để sản xuất động cơ phản lực và đồ thủ công trong không gian. Nó cũng được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau cho các mục đích khác nhau. Nó được sử dụng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, ứng dụng y tế và thể thao. Khả năng chống ăn mòn và tỷ lệ độ bền trên mật độ là đặc tính cao nhất của titan khi so sánh với các kim loại khác. Nó có một bản chất ít đặc hơn nhưng mạnh mẽ trong điều kiện không hợp kim. Titan có năm đồng vị tự nhiên với hai dạng dị dưỡng.

Sự khác biệt chính giữa nhôm và titan

Sự kết luận

Ngày nay, nhôm và titan là những nguyên tố được sử dụng nhiều. Cả hai đều có sẵn trong vỏ trái đất và có nhiều trong tự nhiên. Nhôm thì rẻ và titan thì đắt khi so sánh. Cả hai kim loại đều có bề ngoài giống nhau với các tính chất khác nhau. Nhôm được sử dụng trong mọi sản xuất của các ngành công nghiệp và tất cả những thứ khác. Nó là nguyên tố phong phú thứ ba trong vũ trụ. Titan có công dụng chính như một chất xúc tác ở trạng thái hợp kim, là nguyên tố phong phú thứ chín trong vũ trụ. Cả hai đều có những thuộc tính và đặc điểm riêng biệt.

Sự khác biệt giữa nhôm và titan (có bảng)