Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Bột đa năng và Bột làm bánh (Có bàn)

Mục lục:

Anonim

Bột làm bánh và bột mì đa năng được làm từ lúa mì có thể là lúa mì mềm và lúa mì cứng, tạo nên sự khác biệt giữa hai loại bột. All-Purpose Flour được làm từ lúa mì cứng hoặc hỗn hợp bột mì cứng và mềm. Bột bánh được làm từ lúa mì trắng mềm hoặc lúa mì mùa đông đỏ mềm.

Bột đa năng vs Bột bánh

Sự khác biệt giữa Bột làm bánh đa năng và Bột làm bánh là chúng khác nhau về nguồn gốc, thành phần, dinh dưỡng, chức năng và ứng dụng. All-Purpose Flour được sử dụng để làm mì, bánh mì, bánh ngọt, bánh nướng xốp, trong khi Cake Flour được sử dụng để làm bánh ngọt, bánh quy, bánh hạnh nhân và bánh nướng.

All-Purpose Flour còn được gọi là Bột thường. Nó là bột mì được xay từ lúa mì đỏ cứng hoặc sự pha trộn của các loại lúa mì cứng và mềm. Nó được pha trộn theo tỷ lệ 80:20. Nó được sử dụng để làm mì, bánh mì, bánh nướng xốp, bánh ngọt, và cả trong nước sốt và nước sốt đặc. Nó là một loại bột mì chưa tẩy trắng được hình thành bằng cách tách nội nhũ ra khỏi cám.

Cake Flour còn được gọi là bột mỳ mềm hay bột mỳ đã được khử trùng. Nó được hình thành từ lúa mì trắng mềm hoặc lúa mì mùa đông đỏ mềm. Nó có hàm lượng protein thấp. Nó trải qua quá trình xử lý tẩy trắng, trong đó clo hoặc benzoyl peroxide được sử dụng trong quá trình này. Có nhiều đặc tính lý hóa khác nhau của Bột bánh như độ pH thấp, chất làm trắng và hàm lượng protein thấp.

Bảng so sánh giữa bột đa năng và bột bánh

Các thông số so sánh

Bột đa năng

Bột bánh

Nguồn gốc

All-Purpose Flour còn được gọi là bột mì thường được làm từ bột mì cứng hoặc hỗn hợp bột mì mềm và cứng. Cake Flour còn được gọi là bột clo được làm từ lúa mì đông đỏ mềm hoặc lúa mì trắng mềm.
Sản xuất

Hạt lúa mì được xay để tạo thành bột mì đa dụng không tẩy trắng bằng cách tách nội nhũ ra khỏi cám. Lúa mì mùa đông mềm được tạo ra trong quá trình tẩy trắng để tạo thành bột Bánh dẫn đến hàm lượng protein thấp.
Thành phần và dinh dưỡng

All-Purpose Flour có protein 10g, carbohydrate 80g, chất xơ 3g, canxi 33mg và đường 0g. Cake Flour có chất xơ 30g, carbohydrate 375g, và chất béo 300mg.
Chức năng

All-Purpose Flour giúp làm trắng bột, cải thiện quá trình nướng, tẩy trắng và chín. Cake Flour giúp giảm độ pH, làm trắng, làm suy yếu ma trận gluten, khả năng hấp thụ nước và hàm lượng protein thấp.
Các ứng dụng

All-Purpose Flour được sử dụng để làm bánh mì, bánh ngọt, bánh nướng xốp, bánh quy, mì sợi, bánh kếp, bánh ngọt, bánh pizza và bánh pie. Cake Flour được sử dụng trong bánh quy, bánh brownies, bánh pie, bánh quy, bánh ngọt tinh tế và bánh có tỷ lệ cao.

All-Purpose Flour là gì?

All-Purpose Flour còn được gọi là bột thường. Nó được hình thành từ lúa mì cứng hoặc sự pha trộn của các hạt lúa mì mềm và cứng. Nó được xay theo tỷ lệ 80:20. Nó được làm giàu với các vitamin và khoáng chất, vì có một lượng khoáng chất bị mất đi trong quá trình loại bỏ nội nhũ ra khỏi cám. Nó có sẵn dưới dạng đã tẩy trắng và chưa tẩy trắng.

All-Purpose Flour được sản xuất khi hạt lúa mì được xay để tách nội nhũ ra khỏi cám và kết quả sẽ là bột mì không tẩy trắng All-Purpose. Sử dụng các chất làm chín có tính tẩy trắng, nó có thể được biến thành bột mì Đa năng được tẩy trắng. Bột mì tăng cường tẩy trắng có thể được tạo thành bằng cách sử dụng bổ sung vitamin.

All-Purpose Flour bao gồm tỷ lệ lúa mì cứng và lúa mì mềm. Độ đàn hồi của bột nhào được cải thiện bằng cách oxy hóa các nhóm sulfhydryl có trong protein. Nó giúp làm trắng bột mì và cải thiện đặc tính nướng. Nó có 10g protein, 3,3g chất xơ, 33mg canxi, 133mg kali và 0g đường.

All-Purpose Flour được sử dụng để làm bánh mì, bánh ngọt, bánh nướng xốp, bánh nướng, bánh quy, mì, bánh kếp, bánh ngọt, bánh pizza và vỏ bánh. Nó không quá mềm và nhẹ so với bột bánh. Nó được kết hợp với các loại bột khác để làm bánh mì bột báng, bánh mì nguyên cám, mì Ý. Nó rất giàu vitamin như thiamine, riboflavin, axit folic và các khoáng chất như sắt và canxi.

Bột làm bánh là gì?

Bột bánh còn được gọi là Bột clo hóa hoặc Bột mì mềm, nó được làm thành bột nghiền mịn bằng cách sử dụng lúa mì mùa đông mềm, Nó được làm giàu với niacin, riboflavin, thiamine, sắt và axit folic cần thiết có trong bột bánh như do FDA đề xuất. Nó trải qua quá trình xử lý tẩy trắng, trong đó clo và benzoyl peroxide được sử dụng trong quá trình tẩy trắng.

Cake Flour được sử dụng trong các đặc tính hóa lý như nó được sử dụng để làm trắng, làm suy yếu chất nền gluten, duy trì độ pH trong khoảng 4,4 - 4,8, tăng khả năng hấp thụ tinh bột, nước và đường, kết cấu mềm, độ ẩm và độ mềm được duy trì trong sản phẩm cuối cùng do đến hàm lượng protein thấp là 8%.

Cake Flour có thành phần 72-74% tinh bột, 14% độ ẩm, 8% chất đạm, 1% chất béo, 0,2% chất khoáng và 0,1% xenluloza. Nó được sản xuất khi lúa mì mềm lần đầu tiên trải qua quá trình tẩy trắng vì nó có hàm lượng protein thấp. Nó có bột bằng sáng chế chất lượng cao, được làm từ nội nhũ của cám lúa mì.

Bột bánh được sử dụng để làm bánh quy, bánh hạnh nhân, vỏ bánh, bánh ngọt tinh tế, bánh tỷ lệ cao và bánh quy. Để ngăn chặn sự phát triển của ma trận gluten, bạn nên trộn bột bánh ở cuối quá trình chuẩn bị. Thành phẩm Bánh bột lọc rất mịn. Nó được chế biến bằng cách sử dụng bột protein tầm trung cho bánh quy và bánh hạnh nhân.

Sự khác biệt chính giữa bột đa năng và bột làm bánh

Sự kết luận

All-Purpose Flour và Cake bột được chuẩn bị và xay từ lúa mì. All-Purpose Flour được làm từ lúa mì cứng hoặc hạt lúa mì mềm, trong khi Cake Flour được làm từ lúa mì trắng mềm hoặc lúa mì mùa đông đỏ mềm. Cả hai loại bột này đều được sử dụng để chế biến bánh ngọt và bánh ngọt. Chúng có sẵn ở dạng đã tẩy trắng và chưa tẩy trắng.

All-Purpose Flour được tạo ra khi lúa mì được tách khỏi nội nhũ của nó khỏi cám, trong khi Cake Flour được tạo ra trong quá trình xử lý tẩy trắng, dẫn đến lượng protein thấp khi so sánh với All-Purpose Flour. Cả hai đều có độ pH thấp, được sử dụng làm chất làm trắng.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa Bột đa năng và Bột làm bánh (Có bàn)