Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Pyroxene và Amphibole (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Một số loại đá bao gồm các khoáng chất đã được sử dụng cho một số mục đích. Đá biến chất có chứa các khoáng chất khác nhau và những loại đá đó đã được sử dụng cho các mục đích thích hợp. Pyroxene và Amphibole là những khoáng chất có trong đá biến chất.

Pyroxene vs Amphibole

Sự khác biệt giữa Pyroxene và Amphibole là Pyroxene là một nhóm khoáng chất inosilicat hình thành trong đá biến chất. Ngược lại, Amphibole là một khoáng chất inosilicat tạo thành lăng kính hoặc tinh thể như kim. Khoáng chất pyroxen chủ yếu được tìm thấy trong đá mácma và đá biến chất. Công thức hóa học của Pyroxene là XY (Si, Al) 2 SO2 trong đó X, Y đại diện cho các ion khác nhau. Theo cách khác, (X) 7Si8O22 (OH) 2 là công thức hóa học chính của Amphibole, trong đó X là sắt, magie và canxi.

Pyroxene là khoáng chất được tìm thấy trong đá biến chất. Các khoáng chất pyroxen đã được tìm thấy trong đá lửa và đá biến chất. Pyroxene là một loại đá lớn tạo thành khoáng chất silicat và chứa canxi, magiê, sắt. Pyroxene chủ yếu được vật chất dưới dạng tinh thể lăng trụ. Pyroxene đã viết tắt là Px, nơi một nhóm khoáng chất hình thành trong đá lửa và đá biến chất.

Amphibole là một nhóm các khoáng chất inosilicat hình thành trong các lăng kính và các tinh thể hình kim. Amphibole chứa một chuỗi các phân tử tứ diện SiO4. Amphibole bao gồm các ion sắt và ion magiê trong cấu trúc của các tinh thể Amphibole. Amphibole có nhiều loại màu sắc khác nhau.

Bảng so sánh giữa Pyroxene và Amphibole

Các thông số so sánh

Pyroxene

Amphibole

Nghĩa Pyroxene là khoáng chất inosilicat hình thành trong đá biến chất. Amphibole là một nhóm các khoáng chất inosilicat có trong đá mácma và đá biến chất.
Khoáng chất Pyroxene thu được các khoáng chất silicat, các ion canxi, sắt và magiê. Amphibole bao gồm các khoáng chất như nhôm silicat, ion natri, ion sắt, magiê và các ion tứ diện.
Kết cấu Pyroxene chứa các lớp Bát diện có chứa các cation được đánh dấu như M1 và M2. Amphibole xuất hiện trong hai cấu trúc tinh thể khác nhau. Monoclinic và Orthorhombic là cấu trúc của Amphibole.
Màu sắc Tùy thuộc vào quá trình hóa học, Pyroxene có thể chuyển từ màu xanh đậm sang màu đen, chuyển thành màu xanh lá cây táo và từ màu hoa cà sang không màu. Tùy thuộc vào thành phần hóa học, Amphibole có thể chuyển từ không màu sang xanh lục, trắng, nâu, đen, xanh lam hoặc hoa oải hương.
Tính chất Pyroxene bao gồm 5-6 độ rắn, khối lượng riêng lên đến 3,2-3,9, mặt phẳng phân cắt. Có cấu trúc tinh thể và độ bóng. Amphibole bao gồm 5-6 độ rắn, trọng lượng riêng lên đến 2,9-3,2. Thói quen kéo dài và hai hướng phân cắt là các đặc tính chính.

Pyroxene là gì?

Pyroxene là một khoáng chất inosilicat hình thành trên đá mácma và đá biến chất. Pyroxene là một loại đá lớn tạo thành khoáng chất silicat và chứa canxi, magiê, sắt. Pyroxene chủ yếu được vật chất dưới dạng tinh thể lăng trụ. Pyroxene đã viết tắt là Px, nơi một nhóm khoáng chất hình thành trong đá biến chất Igneous.

Công thức hóa học của Pyroxen là XY (Si, Al) 2SO2. Trong đó X tạo thành canxi, natri, magie, sắt (II), liti, mangan và Y tạo thành các ion có kích thước nhỏ hơn như crom, magie, coban, sắt (II), nhôm, mangan, scandium, titan, vanadi, sắt.

Có thể tồn tại rất nhiều loại pyroxen như pyroxen magiê-sắt, pyroxen canxi-natri, pyroxen natri, pyroxen canxi và pyroxen liti. Pyroxene chứa các lớp Bát diện mà các lớp đó đã được đánh dấu là M1 và M2.

Tùy thuộc vào quá trình hóa học, Pyroxene có thể chuyển từ màu xanh đậm sang màu đen, chuyển thành màu xanh lá cây táo và từ màu hoa cà sang không màu. Các thuộc tính của Pyroxene có nó bao gồm 5-6 độ rắn, trọng lượng riêng lên đến 3,2 đến 3,9, mặt phẳng phân cắt, độ bóng và cấu trúc tinh thể. Các thành phần phụ và phụ của Pyroxene được sử dụng làm đá nghiền và đá kích thước.

Amphibole là gì?

Amphibole là một trong những loại đá khoáng inosilicat nằm trên đá mácma và đá biến chất. Amphibole là một nhóm các khoáng chất inosilicat hình thành trong các lăng kính và hình kim giống như các tinh thể. Amphibole chứa một chuỗi (SiO) 4 phân tử tứ diện. (X) 7Si8O22 (OH) 2 là công thức hóa học chính của Amphibole, trong đó X là sắt, magie và canxi.

Amphibole bao gồm các khoáng chất như nhôm silicat, ion natri, ion sắt, magiê và các ion tứ diện. (X) 7Si8O22 (OH) 2 là công thức hóa học chính của Amphibole, trong đó X là sắt, magie và canxi.

Amphibole xuất hiện trong hai cấu trúc tinh thể khác nhau. Monoclinic và Orthorhombic là cấu trúc của Amphibole. Tùy thuộc vào thành phần hóa học, Amphibole có thể chuyển từ không màu sang xanh lục, trắng, nâu, đen, xanh lam hoặc hoa oải hương. Các thuộc tính của Amphibole là độ cứng từ 5 đến 6, trọng lượng riêng 2,9 đến 3,2, hai hướng của mặt phẳng phân cắt như giao nhau 59 độ và 120 độ và mở rộng thói quen.

Đá amphibole đã được sử dụng làm đá lát nền và hơi hướng vào các tòa nhà như một phần nội thất hoặc một phần bên ngoài. Một Amphibole chủ yếu được sử dụng làm đá nghiền giúp xây dựng đường bộ và đường sắt.

Sự khác biệt chính giữa Pyroxene và Amphibole

Sự kết luận

Pyroxene là một khoáng chất inosilicat hình thành trên đá mácma và đá biến chất. Pyroxene là một loại đá lớn tạo thành khoáng chất silicat và chứa canxi, magiê, sắt. Công thức hóa học của pyroxen là XY (Si, Al) 2 SO2 trong đó X, Y đại diện cho các ion khác nhau.

Amphibole là một trong những loại đá khoáng inosilicat có cấu trúc trên đá mácma, đá biến chất. Amphibole là một nhóm các khoáng chất inosilicat hình thành trong các lăng kính và hình kim giống như các tinh thể. Amphibole chứa một chuỗi (SiO) 4 phân tử tứ diện. (X) 7Si8O22 (OH) 2 là công thức hóa học chính của Amphibole, trong đó X là sắt, magie và canxi.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa Pyroxene và Amphibole (Có Bảng)