Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Ohms và Watts (Với Bảng)

Mục lục:

Anonim

Công nghệ đang phát triển trong Vũ trụ. Khoa học người ta từng tính toán điện trở bằng một số Đơn vị. Có những loại hệ thống đo lường giúp ích trong việc đo lường hệ thống điện. Ohms và Watts là các đơn vị đo lường giúp đo độ dẫn và điện trở.

Ohms vs Watts

Sự khác biệt giữa Ohms và Watts là Ohms là một đơn vị đo điện trở có nguồn gốc từ tên của các nhà vật lý người Đức là Georg Ohm. Watts là một phép đo công suất. Nó giúp tìm ra năng lượng đã tạo ra nhanh hơn như thế nào.

Ohms là một đơn vị đo lường giúp tìm điện trở. Đơn vị cơ bản của Ohms là hệ đơn vị SI. Cái tên Ohms bắt nguồn từ Nhà vật lý người Đức ‘George Ohm’. Nó đã được sử dụng để tính toán điện trở giữa các điểm của một dây dẫn. Điện trở giữa các điểm của một vật dẫn có hiệu điện thế không đổi là một vôn đã đặt vào các điểm cuối tạo ra một ampe dòng điện trong một vật dẫn.

Watts là một đơn vị SI được sử dụng để đo công suất hoặc thông lượng bức xạ. Watts được sử dụng để xác định mức độ nhanh chóng mà năng lượng đã tạo ra về mặt công suất. Cái tên Watts bắt nguồn từ nhà phát minh người Scotland James Watt vào thế kỷ 18. Đơn vị của Công suất được gọi là mã lực. Sự gia tăng watt có một số tên. Watt tạo ra một jun năng lượng mỗi giây.

Bảng so sánh giữa Ohms và Watts

Các thông số so sánh

Ohms

Watts

Nghĩa Ohms là đơn vị giúp đo điện trở của các thiết bị điện. Watts là một đơn vị đo lường giúp đo năng lượng được tạo ra.
Nguồn gốc Ohms bắt nguồn từ Nhà vật lý người Đức George Ohms. Cái tên ‘Watts’ bắt nguồn từ nhà phát minh người Scotland James Watts.
Các đơn vị Đơn vị SI của Ohms là Kg.m ^ 2 / s ^ 3.A ^ 2 Đơn vị SI của Watts là kg · m2 · s − 3.
Sự khác biệt Định luật Ohms xác định rằng Vôn đã chia cho Ampe. Định luật Watts xác định rằng Vôn đã nhân với Ampe.
Bình đẳng Hai đơn vị Ohms tạo ra công suất đầu ra là 550 Watts. Công suất 550 Watts đã được tạo ra bằng cách tạo ra 2 Ohms.

Ohms là gì?

Ohms là một đơn vị SI giúp đo điện trở trong các thiết bị điện. Cái tên Ohms bắt nguồn từ Nhà vật lý người Đức ‘George Ohms’. Điện trở đã tạo ra giữa hai điểm của một vật dẫn có thế năng không đổi tại đó một vôn ở các điểm cuối. Khi đó dây dẫn tạo ra dòng điện một ampe.

George Simon Ohms đã phát biểu định luật Ohms. Định luật Ohms phát biểu rằng một dây dẫn có cường độ dòng điện tỷ lệ thuận với hiệu điện thế hoặc vôn và tỷ lệ nghịch với điện trở. Định luật Ohms xác định các phép đo của mạch phụ thuộc vào bối cảnh chiều dài dây được áp dụng bởi vôn và dòng điện. Ohms có nguồn gốc là Vôn / Diện tích và, ký hiệu của Ohms là Ω. Nó có nguồn gốc là đơn vị SI. Đơn vị của Ohms là kg * m ^ 2 / s ^ * A ^ 2.

Công thức của định luật Ôm là V = I * R, Trong đó

Mối quan hệ giữa vôn, dòng điện và điện trở nói rằng điện áp bằng nhau khi dòng điện nhân với điện trở. Định luật Ôm là định luật cơ bản để tìm hiệu điện thế, cường độ dòng điện, điện trở của một phần tử trong mạch điện.

Đơn vị của Ohms là điện trở và độ dẫn điện của một đoạn mạch. Nghịch đảo của Ohm là Simens và nó được ký hiệu là Omega trong tiếng Hy Lạp. Định nghĩa của Ohm đã được định nghĩa về Hiệu ứng Hall lượng tử. Hai đơn vị Ohms tạo ra công suất đầu ra là 550 Watts. Việc tính toán Ohms thành Watts tùy thuộc vào vôn mà chúng ta chọn.

Watts là gì?

Watts là một đơn vị đo lường giúp đo lường công suất. Cái tên Watts bắt nguồn từ nhà phát minh người Scotland James Watt vào Kỷ nguyên thứ 18. Watts giúp đo lường tốc độ năng lượng đã tạo ra dưới dạng công suất hoặc cường độ. Watt là một phương pháp đã được sử dụng để tính toán tỷ lệ năng lượng của các thiết bị bằng cách xử lý một jun trên giây. Đại lượng đo được gọi là J / s và được viết là kg · m2 · s − 3. Nó đã được sử dụng để đo tốc độ truyền năng lượng. Đơn vị của Watt là Công suất và Watts là hệ đơn vị SI. Công thức kg · m2 · s − 3 là đơn vị dựa trên SI. Một mã lực là một đơn vị của Tiềm năng, trong đó mã lực bằng 746 Watts. James Watt là người phát minh ra Luật Watts.

Định luật Watts phát biểu mối quan hệ giữa Công suất, Dòng điện và Điện áp. Công thức của Định luật Watts là P = V * I, trong đó

10 watt với 5 vôn tạo ra dòng điện 2 ampe. Công thức quy định rằng Công suất bằng khi Điện áp được Nhân với Dòng điện.

Người ta có thể nhận được hai dạng bằng cách kết hợp Định luật Watts và Định luật Ohms. Công thức là P = V * V / R, P = I * I * R. Watt được sử dụng để đo thông lượng bức xạ. Watt có các bội số khác nhau như Attowatt, Femtowatt, Megawatt và nhiều loại khác. Chúng tôi cung cấp toàn bộ bội số và công dụng của chúng trong phần tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt chính giữa Ohms và Watts

Sự kết luận

Ohms là một đơn vị đo lường giúp tìm điện trở. Cái tên Ohms bắt nguồn từ Nhà vật lý người Đức ‘George Ohm’. Nó đã được sử dụng để tính toán điện trở giữa các điểm của một dây dẫn.

Watts là một đơn vị đo lường giúp đo Công suất. Cái tên Watts bắt nguồn từ nhà phát minh người Scotland James Watt vào thế kỷ 18. Watt là một phương pháp được sử dụng để tính toán tỷ lệ năng lượng của các thiết bị bằng cách tạo ra một jun trên giây.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa Ohms và Watts (Với Bảng)