Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Dwarf Lop và Mini Lop (With Table)

Mục lục:

Anonim

Thỏ là vật nuôi dễ thương nhất để nuôi. Hiệp hội các nhà chăn nuôi thỏ Hoa Kỳ (ARBA) với 20.000 thành viên trên khắp thế giới, đã công nhận 49 giống thỏ nội địa. Mỗi giống thỏ đều có những đặc điểm riêng biệt. Những người đam mê thỏ luôn phát triển các giống thỏ mới thông qua các kỹ thuật lai tạo chọn lọc. Một số giống thỏ được biết đến là lop lùn và lop mini.

Dwarf Lop vs Mini Lop

Sự khác biệt giữa lop lùn và mini lop là các giống thỏ lùn lop lớn hơn so với mini lop. Kết quả là chúng khác nhau về trọng lượng. Các giống thỏ lùn lùn nặng hơn các giống thỏ mini lop. Giống chó lùn lùn nặng khoảng 2,5 kg. Mặt khác, giống chó mini lop có trọng lượng khoảng 1,6 kg.

Trong những năm 1950, giống chó lùn lùn lần đầu tiên được phát triển ở Hà Lan. Đây là lý do tại sao lùn lùn còn được gọi là Hà Lan lops. Một nhà lai tạo và giám khảo thỏ người Hà Lan tên là Adriann de Cock lần đầu tiên phát triển ra loài thỏ lùn hay còn gọi là thỏ Hà Lan. Thỏ lùn lùn là loại thỏ có kích thước trung bình đến nhỏ, trọng lượng trung bình gần 2,5 kg.

Lần đầu tiên, thỏ mini lop được phát triển bằng cách lai giữa thỏ Chinchilla nhỏ hơn với thỏ lop Đức. Thỏ mini lop có nguồn gốc từ Đức và ARBA (American Rabbit Breeder’s Association) lần đầu tiên công nhận thỏ mini lop vào cuối những năm 1980. mini lops là một trong những giống thỏ nhỏ hơn và trọng lượng trung bình là 1,6 kg.

Bảng so sánh giữa Dwarf Lop và Mini Lop

Các thông số so sánh

Dwarf Lop

Mini Lop

Nguồn gốc

Một nhà lai tạo và giám khảo thỏ người Hà Lan tên là Adriann de Cock lần đầu tiên phát triển ra loài thỏ lùn hay còn gọi là thỏ Hà Lan. Trong những năm 1950, giống chó lùn lùn lần đầu tiên được phát triển ở Hà Lan. Lần đầu tiên, thỏ mini lop được phát triển bằng cách lai giữa thỏ Chinchilla nhỏ hơn với thỏ lop Đức. ARBA (Hiệp hội những người nuôi thỏ Hoa Kỳ) lần đầu tiên công nhận thỏ mini lop vào cuối những năm 1980.
Trọng lượng

Trọng lượng trung bình của thỏ lùn lùn khi trưởng thành là 2,5 kg. Trọng lượng trung bình của thỏ mini lop khi trưởng thành là 1,6 kg.
Màu sắc

Thỏ lùn lùn có các màu xanh, đen, trắng, nâu, opal, cam, agouti, Siamese sable, chinchilla. Thỏ mini lop có các màu xanh, đen, chinchilla, trắng, opal, cam, hạt dẻ và đỏ.
Thiên nhiên

Thỏ lùn lùn là loài thỏ rất thân thiện. Chúng rất vui tươi, năng động và yêu thích sự bầu bạn của những con thỏ và người khác. Thỏ mini lops rất thân thiện và thích được âu yếm và chú ý.
Bệnh

Thỏ lùn dễ mắc bệnh béo phì, mắc các bệnh răng miệng. Thỏ mini lop dễ gặp một số vấn đề về sức khỏe như GI Stasis, Flystrike, Ear Mites, Woolblock.

Dwarf Lop là gì?

Thỏ lùn lùn là một loài thỏ triển lãm phổ biến. Trong những năm 1950, giống chó lùn lùn lần đầu tiên được phát triển ở Hà Lan. Đây là lý do tại sao lùn lùn còn được gọi là Hà Lan lops. Một nhà lai tạo và giám khảo thỏ người Hà Lan tên là Adriann de Cock lần đầu tiên phát triển ra loài thỏ lùn hay còn gọi là thỏ Hà Lan. Năm 1976, chú lùn lùn được Hội đồng Thỏ Anh công nhận lần đầu tiên.

Thỏ lùn lùn có một thân hình đáng kể. Chúng có bộ lông dày, thân ngắn, chân ngắn và khỏe. Chúng có một cái đầu rộng với má đầy đặn và vầng trán rộng. Đôi tai dày cụp xuống bên cạnh cái đầu rộng. Thỏ lùn lùn có bộ lông dày vừa phải, cực kỳ mềm mại.

Trọng lượng trung bình của thỏ lùn lùn khi trưởng thành là 2,5 kg. thỏ lùn lùn có thể có màu đồng nhất hoặc có một mảng trắng trên ngực, chân hoặc đầu. Thỏ lùn lùn có các màu xanh, đen, trắng, nâu, opal, cam, agouti, Siamese sable, chinchilla.

Thỏ lùn lùn là vật nuôi rất tốt và thân thiện. Chúng hiếu động, vui tươi và yêu thích sự bầu bạn của những con thỏ và người khác. Thỏ lùn dễ mắc bệnh béo phì, mắc các bệnh răng miệng. Bất chấp sự phổ biến gần đây của thỏ mini lop, thỏ lùn vẫn là vật nuôi phổ biến nhất.

Mini Lop là gì?

Thỏ mini lop là giống thỏ nhà có nguồn gốc từ Đức. Lần đầu tiên, thỏ mini lop được phát triển bằng cách lai giữa thỏ Chinchilla nhỏ hơn với thỏ lop Đức. ARBA (Hiệp hội những người nuôi thỏ Hoa Kỳ) lần đầu tiên công nhận thỏ mini lop vào cuối những năm 1980.

Thỏ mini lop là một trong những giống thỏ nhỏ hơn. Những con thỏ này có thân hình tròn trịa vạm vỡ với chiếc cổ rất ngắn. Chúng có một lớp lông dày vừa phải, cực kỳ mềm mại. Trọng lượng trung bình của thỏ mini lop khi trưởng thành là 1,6 kg. Thỏ mini lop có các màu xanh, đen, chinchilla, trắng, opal, cam, hạt dẻ và đỏ.

Thỏ mini lops rất thân thiện và thích được âu yếm và chú ý. Thỏ mini lop thích tập thể dục và dành thời gian chơi với đồ chơi bên ngoài. Thỏ mini lop có tuổi thọ ngắn so với một số giống thỏ khác. Chúng thường sống từ năm đến mười năm - với tuổi thọ trung bình là tám.

Thỏ mini lop dễ gặp một số vấn đề về sức khỏe như ứ GI (hệ tiêu hóa ngừng hoàn toàn hoặc một phần), Flystrike (các triệu chứng: cử động lỏng lẻo, kích ứng da), Ve tai (một loại ký sinh trùng phổ biến ở thỏ nhà), malocclusion (vấn đề răng miệng do sai lệch của răng trên và dưới). Để tránh những vấn đề sức khỏe này, các vòng nhỏ cần được bác sĩ thú y kiểm tra khá thường xuyên.

Sự khác biệt chính giữa Dwarf Lop và Mini Lop

Sự kết luận

Thỏ lùn và thỏ mini lop là một trong số những loài thỏ nuôi phổ biến. Cả thỏ lùn và thỏ lùn đều được phát triển từ một giống thỏ cũ. Giống thỏ lop có đặc điểm ở tai - tai của những loại thỏ này rất rộng, dài và rủ xuống. Có một số khác biệt giữa lop lùn và lop mini.

Sự khác biệt chính giữa lop lùn và mini lop là các giống thỏ lùn lop lớn hơn so với mini lop. Kết quả là chúng khác nhau về trọng lượng. Các giống thỏ lùn lùn nặng hơn các giống thỏ mini lop. Giống chó lùn lùn nặng khoảng 2,5 kg. Mặt khác, giống chó mini lop có trọng lượng khoảng 1,6 kg.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa Dwarf Lop và Mini Lop (With Table)