Logo vi.removalsclassifieds.com

Chênh lệch giữa Chi phí Nợ và Lãi suất (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Giám đốc tài chính phải theo dõi lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái để cung cấp thông tin hữu ích về thị trường tài chính cho các thành viên hội đồng quản trị để đưa ra các quyết định có thẩm quyền. Các tổ chức lớn và nhỏ nhận các khoản vay từ ngân hàng, nhà đầu tư và bán cổ phiếu cho cổ đông để duy trì hoạt động kinh doanh. Bộ phận tài chính lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính để xem xét giá vốn. Các điều khoản chi phí nợ và lãi suất đóng một vai trò quan trọng trong việc đo lường chi phí vốn.

Chi phí Nợ so ​​với Lãi suất

Sự khác biệt giữa chi phí nợ và lãi suất là chi phí nợ là khoản lãi tối thiểu mà nhà đầu tư hoặc trái chủ đưa ra để đầu tư vào công ty và lãi suất là số tiền nhà đầu tư tính trên số tiền gốc hàng tháng hoặc hàng năm. Chi phí nợ phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm của lãi suất tính trên số tiền gốc.

Chi phí nợ là số tiền trung bình trên khoản nợ được trả cho các khoản vay hoặc trái phiếu mà công ty thực hiện. Chi phí nợ được nhà quản lý tài chính tính toán khi công ty đang có kế hoạch mua các khoản nợ mới từ các nhà đầu tư để đảm bảo tính an toàn của trái phiếu và thể hiện hiệu quả tài chính của công ty đối với các nhà đầu tư.

Lãi suất là tỷ lệ tối thiểu được trả trên số tiền gốc, hàng tháng hoặc hàng năm. Lãi suất được trả cho các khoản nợ chưa thanh toán và các khoản nợ mới. Lãi suất thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện thị trường và tỷ lệ lạm phát, và các Ngân hàng tính lãi suất khác nhau cho các loại cho vay khác nhau.

Bảng so sánh giữa chi phí nợ và lãi suất

Các thông số so sánh

Chi phí nợ

Lãi suất

Sự định nghĩa Chi phí nợ là tổng thể các khoản nợ mà công ty phải trả cho các chủ nợ. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền gốc mà người cho vay phải trả để sử dụng tiền của mình.
Khai báo bởi Chi phí nợ được công ty tính toán và phân bổ cho các nhà đầu tư hàng năm. Lãi suất được tính bởi các nhà đầu tư, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Dư nợ Chi phí nợ không được tính trên các khoản nợ chưa thanh toán mà là các khoản nợ mới. Cách tính lãi suất bao gồm số tiền chưa thanh toán, số tiền gốc và kỳ hạn.
Lãi suất Chi phí nợ đòi hỏi một mức lãi suất hiện hành theo nhu cầu của các nhà đầu tư. Lãi suất cho một khoản tiền gốc sẽ được cố định tại thời điểm vay. Nó sẽ không thay đổi theo điều kiện thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng Lãi suất, thời gian thu hồi vốn kéo dài sẽ ảnh hưởng đến giá vốn. Điểm tín dụng, độ dài trái phiếu, lạm phát, loại khoản vay, và những thứ khác.

Chi phí Nợ là gì?

Chi phí nợ là tỷ suất lợi tức hoặc lợi tức đầu tư được cấp cho chủ nợ để cấp vốn vào công ty. Nó được trả hàng năm và được trao cho các nhà đầu tư để đảm bảo rằng tiền của họ được sử dụng đúng cách. Chi phí nợ là một trong những thành phần của chi phí vốn được sử dụng để đo lường hoạt động tài chính của công ty. Giá gốc của khoản nợ được tính theo lãi suất thị trường hiện tại chứ không phải lãi suất trước đó khi nhận nợ từ cùng một chủ nợ hoặc các chủ nợ khác. Chi phí nợ là số tiền trước khi thuế được trả.

Chi phí nợ cho khoản nợ mới được tính bằng cách chia chi phí lãi vay cho lãi suất bình quân. Giá gốc thực của nợ là chi phí nợ sau thuế thu được bằng cách nhân lợi tức đến hạn với một tỷ lệ trừ đi thuế suất. Các công ty thường sử dụng chi phí nợ sau thuế để tính giá vốn bình quân gia quyền vì giá cổ phiếu của công ty phụ thuộc vào thuế suất. Chi phí nợ sau thuế sẽ giúp công ty có được lòng tin của các nhà đầu tư và thu hút họ đầu tư vào các dự án của công ty.

Lãi suất là gì?

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm mà trái chủ tính trên tiền gốc để sử dụng tiền của mình. Nó được trả hàng năm hoặc hàng tháng. Lãi suất khác nhau đối với các loại khoản vay khác nhau như khoản vay kinh doanh, khoản vay mua nhà, khoản vay giáo dục, khoản vay tài sản, khoản vay chính phủ, khoản vay dự án và các khoản vay khác. Công ty vay tiền từ các tổ chức tài chính hoặc các nhà đầu tư bên ngoài để đầu tư vào các dự án hoặc tăng trưởng kinh doanh của họ. Các nhà đầu tư tính lãi suất thấp hơn các tổ chức tài chính. Tỷ lệ lãi suất tùy thuộc vào hình thức vay. Lãi suất của Khoản vay ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất của Khoản vay dài hạn.

Lãi suất bị ảnh hưởng bởi các chính sách của chính phủ, điều kiện thị trường và tỷ lệ lạm phát. Lãi suất tỷ lệ thuận với tỷ lệ lạm phát. Người quản lý tài chính phải cập nhật những thay đổi của các yếu tố bên ngoài, duy trì mối quan hệ tốt với các tổ chức ngân hàng, các nhà đầu tư để cung cấp thông tin hiệu quả cho các thành viên hội đồng quản trị nhằm giảm vốn. Người quản lý tài chính đã cung cấp báo cáo tài chính và thông tin về dòng tiền cho các nhà đầu tư và người sở hữu cổ phiếu để thu hút họ đầu tư vào công ty.

Sự khác biệt chính giữa chi phí nợ và lãi suất

  1. Nguyên giá nợ là số tiền tối thiểu được xác định trên tổng các khoản nợ của công ty phải trả cho các chủ nợ để phát sinh khoản nợ mới, trong khi lãi suất là tỷ lệ phần trăm trên số tiền gốc phải trả cho chủ nợ hàng tháng hoặc hàng năm.
  2. Chi phí vay nợ do công ty tính toán và quyết định, còn lãi suất trái phiếu do viện tài chính hoặc nhà đầu tư quyết định.
  3. Chi phí nợ được tính trên khoản nợ mới khi công ty quyết định tăng vốn, và khoản nợ tồn đọng không được xem xét trong tính toán, ngược lại cách tính lãi suất bao gồm số nợ chưa thanh toán, số tiền gốc và trong kỳ.
  4. Chi phí nợ phụ thuộc vào lãi suất và thuế suất, trong khi lãi suất là cố định đối với trái phiếu.
  5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí nợ là lãi suất và thời gian nợ, trong khi lãi suất là điểm tín dụng, loại khoản vay và tỷ lệ lạm phát.

Sự kết luận

Công ty phải huy động vốn để phát triển kinh doanh và phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới. Người quản lý tài chính hỗ trợ người ra quyết định huy động vốn bằng cách cung cấp thông tin về lãi suất hiện tại, điều kiện thị trường, tỷ giá hối đoái và các yếu tố ảnh hưởng khác. Người quản lý tài chính tạo ra bảng chi phí vốn, bảng cân đối tài chính bao gồm chi phí nợ giúp các nhà đầu tư phân tích điều kiện tài chính của công ty, rủi ro và cơ hội đầu tư vào công ty.

Người giới thiệu

Chênh lệch giữa Chi phí Nợ và Lãi suất (Có Bảng)