Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Nguyên nhân và Kết quả (Với Bảng)

Mục lục:

Anonim

Đối với mọi phản ứng đều có phản ứng cân bằng và ngược chiều. Đây là định luật chuyển động thứ ba của Newton đúng cho tất cả các sự kiện xảy ra xung quanh chúng ta. Ví dụ, nếu nước sôi đến trạng thái khí, đó là do năng lượng được cung cấp dưới dạng nhiệt hoặc bằng cách giảm áp suất.

Tương tự, động lượng tạo ra bởi cầu thủ bóng đá được truyền đến quả bóng thông qua cú đá, giúp quả bóng có thể di chuyển đến một khoảng cách nhất định với tốc độ cụ thể. Có một số yếu tố trong hai ví dụ trên đã tạo ra hiệu quả mong muốn. Những yếu tố đó được cho là nguyên nhân để sự kiện diễn ra.

Các sự kiện phát sinh do nguyên nhân được cho là một hệ quả. Kết quả và nguyên nhân là hai mặt của cùng một đồng tiền. Một cái không tồn tại nếu không có cái kia. Nếu một điều gì đó đã xảy ra, nó sẽ là kết quả của một số nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguyên nhân có thể được biết hoặc đôi khi vẫn được giấu kín.

Nguồn gốc của nguyên nhân có thể cách đây nhiều năm hoặc có thể là một phần nhỏ trong vài phút. Nó phụ thuộc vào bản chất của nguyên nhân. Vì vậy, cần lưu ý rằng nếu chúng ta không thể tìm ra nguyên nhân của một sự kiện, điều đó không có nghĩa là không có nguyên nhân đằng sau sự kiện cụ thể đó.

Nguyên nhân và Hiệu quả

Sự khác biệt giữa nguyên nhân và kết quả là nguyên nhân là nhiên liệu có xu hướng tạo ra hiệu ứng. Nó là nguyên nhân xảy ra đầu tiên để tạo ra hiệu quả mong muốn hoặc không mong muốn. ‘Cause’ là chất xúc tác để một sự kiện diễn ra. 'Hiệu ứng' là kết quả cuối cùng được tạo ra cho một sự kiện từ một nguyên nhân cụ thể.

"Nguyên nhân" không cụ thể đối với một mình người. Nó có thể liên quan đến sự kiện, đối tượng, thuộc tính, quy trình, biến, v.v. Sẽ có nguyên nhân đằng sau logic của kết quả của bất kỳ sự cố nào (hiệu ứng).

Bảng so sánh giữa nguyên nhân và kết quả

Tham số so sánh

Gây nên

Hiệu ứng

Nguồn gốc

Từ tiếng Latinh Từ tiếng Latinh
Ý nghĩa (Dạng danh từ)

Lý do cho một cái gì đó xảy ra. Kết quả của một sự kiện cụ thể.
Ý nghĩa (Dạng động từ)

Để phục vụ hoặc mang lại một nguyên nhân. Để làm cho một cái gì đó xảy ra.
Ví dụ về dạng danh từ

Hiện chưa rõ nguyên nhân vụ việc. Ảnh hưởng của việc ngủ ít sẽ không tốt.
Ví dụ về Dạng động từ

Sự thiếu hụt Vitamin-A gây ra bệnh quáng gà. Là một tổ chức phi chính phủ, những người sáng lập đang tập trung thực hiện thay đổi trong khuôn khổ để tạo ra kết quả tốt hơn.

Nguyên nhân là gì?

Thuật ngữ Nguyên nhân có nguồn gốc từ tiếng Latinh ‘causa’. Đây là một dẫn xuất cho dạng danh từ biểu thị lý do đằng sau một điều gì đó sẽ xảy ra. Nó biểu thị một người, sự vật, sự kiện hoặc bất kỳ quá trình nào hoạt động theo cách mà một sự kiện cụ thể xảy ra là kết quả của sự kiện trước đó. Là một danh từ, nó có nghĩa là lý do cho một điều kiện hoặc một hành động. Lý do có thể là một người hoặc một đồ vật. Hãy xem xét ví dụ sau.

Đường ống dẫn dầu phanh bị rò rỉ là nguyên nhân của vụ tai nạn.

Trong câu lệnh này, thuật ngữ nguyên nhân biểu thị sự rò rỉ (đối tượng). Ở đây nguyên nhân để xảy ra tai nạn là do đường ống bị rò rỉ. Là một động từ, thuật ngữ nguyên nhân có nghĩa là dùng như một dịp hoặc nguyên nhân của điều gì đó. Nó mang lại hiệu quả nhất định khi được sử dụng như một động từ. Ví dụ, hãy xem xét ví dụ tiếp theo.

Lái xe lạng lách gây tai nạn chết người.

Ở đây thuật ngữ nguyên nhân cho người dùng biết rằng việc lái xe hấp tấp dẫn đến tai nạn. Nó đang biểu thị sự kiện xảy ra bởi vì cái trước. Thông thường, thuật ngữ nguyên nhân được sử dụng để biểu thị một điều gì đó tồi tệ sắp xảy ra. Ví dụ, sự thiếu hụt vitamin B gây ra bệnh Beri Beri. Trong tuyên bố này, nó biểu thị một điều đáng ngại sẽ xảy ra do thiếu một loại vitamin cụ thể.

Hiệu ứng là gì?

Thuật ngữ ‘effect’ có nguồn gốc từ từ ‘effectus’ trong tiếng Latinh, có nghĩa là hiệu suất hoặc thành tích. Khi được sử dụng như một danh từ, nó biểu thị một hệ quả đã được tạo ra do một nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ cho tuyên bố trên bao gồm "Làm nóng thép mang lại hiệu quả mong muốn cần thiết cho quá trình rèn". Hãy xem xét các câu sau.

Tất cả những tuyên bố này biểu thị một kết quả đã xảy ra do ảnh hưởng (nguyên nhân) nhất định. Nó cũng biểu thị trạng thái đang hoạt động hoặc hoạt động. Ví dụ, "Anh ấy làm việc ngày đêm để biến một kế hoạch thành hiệu lực". Trong ngành công nghiệp truyền thông, nó có nghĩa là âm thanh và tia chớp được sử dụng cho một bộ phim để đạt được cảm giác chân thực.

Khi được sử dụng ở dạng số nhiều, nó có nghĩa là các thuộc tính, thường được sử dụng để biểu thị các thuộc tính cá nhân. Khi được sử dụng như một động từ, nó biểu thị một điều gì đó sẽ được hoàn thành. Ví dụ, nghiên cứu gần đây về hệ thống phòng thủ đã thực hiện quá trình chuyển đổi quân đội lên cấp cao hơn.

Sự khác biệt chính giữa nhân và quả

  1. "Nguyên nhân" được sử dụng chung để đề cập đến một chất xúc tác sẽ tạo ra một kết quả nhất định. 'Hiệu ứng' là một cái gì đó đã xảy ra do một nguyên nhân.
  2. Nhân quả song hành. Đối với một sự kiện xảy ra, sẽ có một số nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp và đối với mọi tác động, một nguyên nhân sẽ là người khởi xướng.
  3. Cause, như một danh từ, biểu thị lý do cho một sự kiện xảy ra trong khi effect chỉ một hệ quả hoặc kết quả đã xảy ra.
  4. Khi được sử dụng như một động từ, 'nguyên nhân' thể hiện điều gì đó sắp xảy ra. Thường thì nó được sử dụng để đề cập đến một số điều khó chịu hoặc sự cố sẽ xảy ra. Trong khi hiệu ứng có nghĩa là một cái gì đó để mang lại hoặc hoàn thành. Ở dạng động từ, cả nguyên nhân và kết quả đều nhấn mạnh về một điều gì đó sẽ xảy ra.
  5. Nó là nguyên nhân luôn dẫn đến kết quả.

Sự kết luận

Mặc dù dạng động từ nguyên nhân và kết quả có ít điểm giống nhau, nhưng dạng chung và dạng danh từ của cả hai thuật ngữ đều có những điểm khác biệt cụ thể. Nó là nguyên nhân luôn luôn dẫn đến hậu quả. Nó là nguyên nhân tạo ra kết quả. Hiệu ứng là hậu quả của một điều gì đó đã xảy ra do một ảnh hưởng hoặc nguyên nhân cụ thể.

Sự khác biệt giữa Nguyên nhân và Kết quả (Với Bảng)