Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa AWT và Swing (Với Bảng)

Mục lục:

Anonim

Java là một ngôn ngữ lập trình phổ biến và được yêu cầu. Nó đã hình thành cơ sở phát triển các ứng dụng khác nhau. Nó là một ngôn ngữ linh hoạt và có thể dễ dàng tùy chỉnh. Ngôn ngữ này đáng tin cậy và nhanh chóng và phục vụ cho các chức năng như dịch vụ web, ứng dụng android và những thứ khác. Hai cách phổ biến để phát triển các ứng dụng dựa trên GUI (Giao diện người dùng đồ họa) là AWT và Swing.

AWT vs Swing

Sự khác biệt chính giữa AWT và Swing là AWT của Java là bộ công cụ tiện ích giao diện người dùng và cửa sổ gốc phụ thuộc vào nền tảng trong khi Swing là bộ công cụ tiện ích GUI đặc biệt trong Java. Swing là một phần mở rộng của AWT và được xây dựng trên AWT.

AWT là viết tắt của Bộ công cụ cửa sổ trừu tượng. API được Sun Microsystems phát minh ra vào năm 1995. Nó được tạo ra bởi hệ điều hành của máy chủ lưu trữ hệ thống. Chức năng của AWT được sử dụng để thiết kế và quản lý GUI. Các thành phần chính của AWT là các nút, nút radio, hộp kiểm, nút lựa chọn, nhãn và trường văn bản.

Mặt khác, Swing có các thành phần nhẹ, có chức năng rộng hơn và thực thi trong thời gian ngắn. Swing of Java hỗ trợ tích cực các mẫu MVC. Các thành phần chính của Swing là Imagelcon, JButton, JLabel, JTextfield, JRadiobutton, JCheckbox, JPasswordField, JList, JFileChooser, JComboBox, JTabbedPane, JSlider, và các thành phần khác.

Bảng so sánh giữa AWT và Swing

Các thông số so sánh AWT Lung lay
Sự định nghĩa Nó là một API được sử dụng để phát triển các ứng dụng trong Java Nó là một phần của JFC được sử dụng để tạo ra nhiều ứng dụng
Bản chất của các thành phần Các thành phần của AWT phụ thuộc vào nền tảng Các thành phần của Swing độc lập với nền tảng
Loại Các thành phần của AWT có trọng số lớn Các thành phần của Swing có trọng lượng nhẹ
Sự phụ thuộc vào nền tảng Các thành phần AWT phụ thuộc vào nền tảng Các thành phần xích đu độc lập với nền tảng
Mẫu MVC AWT không hỗ trợ mẫu MVC Swing hỗ trợ mô hình MVC

AWT là gì?

AWT được đưa ra và phát triển bởi Sun Microsystems vào năm 1995. Dạng đầy đủ của AWT là Bộ công cụ cửa sổ trừu tượng. Nó là một API được sử dụng để phát triển GUI và phụ thuộc vào nền tảng. Nó được tạo ra bởi máy chủ lưu trữ hệ thống của hệ điều hành. Nó nặng và chứa một số lượng lớn các lớp, chức năng và phương thức có hiệu quả trong việc quản lý và tạo GUI.

Để phát triển GUI dựa trên AWT, lập trình viên phải nhập các gói như java.awt. Các thành phần của AWT rất nặng và yêu cầu không gian bộ nhớ lớn đáng kể. Thời gian và tốc độ thực thi của AWT chậm đến tốc độ trung bình. AWT của Java có chất lượng thành phần vừa phải.

AWT yêu cầu một hệ điều hành gốc để triển khai tất cả các chức năng. Các thành phần của AWT cung cấp các tính năng như hộp thoại, nút, danh sách, thanh cuộn, trường văn bản, bảng và nhiều tính năng khác. Không gian cần thiết trong khi tải bất kỳ thành phần nào cũng được AWT Java cung cấp. Nó có khả năng trông khác biệt trong mọi hệ điều hành khác.

AWT cung cấp hai cấp độ API - một giao diện chung và một bộ tiện ích GUI cơ bản. AWT cũng cung cấp một số chức năng có thể được coi là cấp cao như quyền truy cập vào khay hệ thống và khả năng khởi chạy các ứng dụng của máy tính để bàn từ các ứng dụng Java.

Swing là gì?

Swing là một GUI của Java được sử dụng để tạo các ứng dụng khác. Swing được viết bằng ngôn ngữ Java. Nó độc lập với nền tảng và cho phép người dùng tạo các thanh cuộn và nút cho ứng dụng. Nó cũng cung cấp các gói khác nhau có thể trợ giúp trong việc quản lý và tạo các ứng dụng máy tính để bàn trong Java. Swing là một phần của JFC (Java Foundation Classes).

Swing là một bộ công cụ widget và được tích hợp sẵn như một phần mở rộng của AWT. Nó được xây dựng trên Java AWT. Các thành phần của Swing cung cấp các chức năng như nút, nhãn, hộp văn bản. Nó cũng cung cấp các thành phần cấp độ nâng cao khác nhau như bảng, ngăn tab, cây và các thành phần khác. Các thành phần của Swing phức tạp hơn các bộ công cụ khác của Java.

Swing cũng có nhiều lớp như JTable, JTextArea, JButton, JList, JCheckBox và những lớp khác. Các thành phần có trọng lượng nhẹ và không yêu cầu nhiều dung lượng bộ nhớ. Điều này càng làm cho các chức năng thực thi nhanh hơn và hiệu quả hơn trong một thời gian ngắn. Swing có khắc mẫu MVC (Model View Controller) giúp duy trì mã dễ dàng.

Để nhập Swing Java, các lập trình viên sử dụng các gói như javax. lung lay. Đây là phương pháp để viết một ứng dụng Swing. Bộ công cụ Swing của Java đã được tung ra thị trường trong giai đoạn beta vào năm 1997 và sau đó ở dạng đầy đủ vào tháng 3 năm 1998.

Sự khác biệt chính giữa AWT và Swing

Sự kết luận

Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng hỗ trợ nhiều chức năng khác nhau. Nó được sử dụng rộng rãi trong việc tạo ra các loại ứng dụng khác nhau cho máy tính để bàn, thiết bị di động, web, xử lý hình ảnh và những nơi khác. Các bộ công cụ quan trọng để xây dựng GUI như vậy là AWT và Swing. Các nhà phát triển phụ trợ thường có sự nhầm lẫn giữa các bộ công cụ.

Cả hai bộ công cụ này đều là một phần của một nhóm được gọi là JFC (Java Foundation Classes). Các chức năng, thành phần và thời gian thực hiện là khác nhau đối với cả hai bộ công cụ. Swing được nhiều lập trình viên coi là một thây ma vì nó không đóng góp nhiều cho tình hình phát triển đương thời.

Cả hai bộ công cụ đều giúp việc tạo và quản lý các ứng dụng dễ dàng hơn với các thành phần của chúng. Chúng là những bộ công cụ đa năng và linh hoạt. Điều cần thiết là sử dụng các bộ công cụ ở nơi cần thiết vì chúng có các chức năng và thành phần riêng biệt cho các ứng dụng cụ thể.

Sự khác biệt giữa AWT và Swing (Với Bảng)