Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa tảo và động vật nguyên sinh (Có bảng)

Mục lục:

Anonim

Đa số mọi người thích bị mê hoặc bởi môi trường xung quanh. Con người kinh ngạc trước những điều kỳ diệu do môi trường sở hữu, bao gồm các sinh vật sống đa năng. Nói chung, các sinh vật sống càng lớn càng được chú ý, còn những sinh vật nhỏ hơn thì không được chú ý.

Tuy nhiên, cả sinh vật lớn và nhỏ đều đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng hệ sinh thái. Hai trong số đó là động vật nguyên sinh và tảo. Mặc dù, hai bộ sinh vật này có thể được phân biệt dễ dàng dựa trên cấu trúc và ngoại hình của chúng. Trong bài viết này, chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết tảo khác với động vật nguyên sinh như thế nào.

Tảo vs Động vật nguyên sinh

Sự khác biệt giữa tảo và động vật nguyên sinh là tảo là thực vật thủy sinh không có hoa, nhỏ, có sắc tố xanh lục gọi là diệp lục trong chúng. Chúng thiếu rễ, thân thật, hệ thống mạch và lá. Ngược lại, động vật nguyên sinh là sinh vật nhân sơ thuộc giới Protista. Thành tế bào của tảo được tạo thành từ một chất gọi là cellulose. Ngược lại, thành tế bào không có ở động vật nguyên sinh.

Tảo có chứa một sắc tố màu xanh lục trong chúng, được gọi là chất diệp lục. Thành tế bào của tảo được tạo thành từ một chất gọi là cellulose. Bào tử là đơn vị nghỉ ngơi của tảo. Một số ví dụ về tảo là vi khuẩn lam, tảo nâu, tảo biển, tảo đỏ, tảo lục. Tảo tạo ra các hóa chất độc hại cho con người.

Động vật nguyên sinh là sinh vật nhân sơ, tức là động vật đơn bào. Động vật nguyên sinh là những sinh vật nhân sơ thuộc giới Protista. Động vật nguyên sinh là sinh vật có các đặc điểm giống động vật. Động vật nguyên sinh không có khả năng làm thức ăn cho chúng. Do đó chúng là sinh vật dị dưỡng.

Bảng so sánh giữa tảo và động vật nguyên sinh

Các thông số so sánh

Tảo

Động vật nguyên sinh

Tế bào Đa bào / Sinh vật nhân chuẩn; một số cũng là đơn bào. Đơn bào / Nhân sơ; một số cũng đa bào.
Sự định nghĩa Tảo là thực vật thủy sinh không có hoa, nhỏ, có sắc tố xanh lục gọi là diệp lục trong chúng. Chúng thiếu rễ, thân thật, hệ thống mạch và lá. Động vật nguyên sinh là những sinh vật nhân sơ thuộc giới Protista.
Đặc trưng Tảo là sinh vật sở hữu các đặc điểm giống thực vật. Động vật nguyên sinh là sinh vật có các đặc điểm giống động vật.
Phương pháp thu nhận năng lượng Tảo tự kiếm thức ăn. Do đó chúng là sinh vật tự dưỡng. Động vật nguyên sinh không có khả năng tự chế biến thức ăn. Do đó chúng là sinh vật dị dưỡng.
Ý nghĩa Quang hợp Thực bào
Chất diệp lục Chất diệp lục có mặt. Không có diệp lục tố.
Tường ô Thành tế bào của tảo được tạo thành từ một chất gọi là cellulose. Thành tế bào không có.
Đơn vị nghỉ ngơi Bào tử u nang
Các ví dụ Vi khuẩn lam, tảo nâu, tảo biển, tảo đỏ, tảo lục. Euglena, Amip, Entamoeba histolytica, Paramecium, Leishmania.
Ở người Tảo tạo ra các hóa chất độc hại thực sự nguy hiểm cho con người. Động vật nguyên sinh có khả năng gây bệnh cho người như sốt rét do plasmodium.
Tầm quan trọng Khoảng 70% oxy được tạo ra bởi tảo trong khí quyển. Hầu hết các chuỗi thức ăn thủy sản phụ thuộc vào động vật nguyên sinh làm nền tảng của chúng.

Tảo là gì?

Các loài tảo nói chung có cấu tạo cực nhỏ, là loài đơn bào. Những loại Protozoa đơn bào này được gọi là vi tảo. Ngược lại, các loại động vật nguyên sinh đa bào được gọi là macroalgae. Chúng phát triển với chiều dài hàng trăm feet và là rong biển. Tảo bẹ là một ví dụ về tảo biển. Tảo làm thức ăn cho chúng. Do đó chúng là sinh vật tự dưỡng.

Tảo là sinh vật đa bào hoặc sinh vật nhân thực. Tảo là thực vật thủy sinh nhỏ không có hoa có sắc tố xanh lục gọi là diệp lục trong chúng. Chúng thiếu rễ, thân thật, hệ thống mạch và lá. Tảo là sinh vật sở hữu các đặc điểm giống thực vật. Bằng quá trình quang hợp, tảo tạo ra các loại thức ăn. Khoảng 70% oxy được tạo ra bởi tảo trong khí quyển.

Protozoa là gì?

Động vật nguyên sinh nói chung là những sinh vật sống tự do. Tuy nhiên, đôi khi chúng cũng lây nhiễm sang động vật bậc cao. Vì chúng không có thành tế bào, do đó chúng có nhiều hình dạng khác nhau. Thông qua các không bào co bóp, nước thừa được loại bỏ khỏi tế bào. Không bào thức ăn có trong động vật nguyên sinh. Hầu hết các chuỗi thức ăn thủy sản phụ thuộc vào động vật nguyên sinh làm nền tảng của chúng.

Chất diệp lục không có trong động vật nguyên sinh. Thành tế bào không có ở động vật nguyên sinh. U nang là đơn vị nghỉ ngơi của động vật nguyên sinh. Một số ví dụ về động vật nguyên sinh là Euglena, Amoeba, Entamoeba histolytica, Paramecium, Leishmania. Một số động vật nguyên sinh có khả năng gây bệnh cho người như bệnh sốt rét do plasmodium. Bằng quá trình thực bào, chất nguyên sinh ăn mòn thức ăn.

Sự khác biệt chính giữa tảo và động vật nguyên sinh

Sự kết luận

Tảo và động vật nguyên sinh là hai loại sinh vật có hàng triệu tỷ sinh vật, đều thuộc giới Protista. Tảo là loại đa bào hoặc đơn bào và là những sinh vật giống thực vật. So sánh, động vật nguyên sinh là sinh vật nhân thực có đặc tính động vật. Do đó, sự khác biệt chính giữa tảo và động vật nguyên sinh là cách chúng chế biến và ăn thức ăn, tức là chế độ dinh dưỡng của chúng. Bằng quá trình quang hợp, tảo tạo ra các loại thức ăn. Trong khi đó bằng quá trình thực bào, động vật nguyên sinh ăn mòn thức ăn.

Sự khác biệt giữa tảo và động vật nguyên sinh (Có bảng)