Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa ACH và EFT (Với Bảng)

Mục lục:

Anonim

ACH và EFT là hai biến thể của hệ thống thanh toán trực tuyến. Và, ACH thuộc danh mục EFT, cùng với các hệ thống thanh toán liên quan khác. Như chúng ta đã biết, các hệ thống thanh toán trực tuyến đã có một tốc độ phát triển vượt bậc trong những năm gần đây và do đó cả ACH và EFT đều được sử dụng rộng rãi. Giao dịch trực tuyến đã trở thành rắc rối hàng ngày hoặc hàng tháng cho nhiều người để trả phí của họ. Có cả ưu và nhược điểm của phương pháp giao dịch tiền trực tuyến. Lợi ích chính của giao dịch trực tuyến là nó tiết kiệm rất nhiều thời gian và sức lực cho người tham gia vào quá trình giao dịch vì họ không cần phải đến ngân hàng trong mọi giao dịch có thể. Và mặt khác, hạn chế chính của các giao dịch trực tuyến là đôi khi có thể có một số vấn đề về công nghệ và một nhược điểm phổ biến nữa là đánh giá bảo mật.

ACH so với EFT

Sự khác biệt chính giữa ACH và EFT là ACH là một hệ thống thanh toán trực tuyến đi kèm với các loại EFT, và mặt khác, EFT là phương thức thanh toán duy nhất bao gồm nhiều loại hệ thống thanh toán điện tử khác nhau. Ngoài ra, một sự khác biệt lớn nữa là chữ viết tắt của các thuật ngữ ACH và EFT. Chữ viết tắt của ACH thường được gọi là Nhà thanh toán tự động và mặt khác, chữ viết tắt của EFT thường được gọi là Chuyển khoản điện tử.

ACH đề cập đến mạng thanh toán trực tuyến, cho phép người điều hành và người nhận kết nối thông qua quy trình thanh toán tự động. Nói chung, nó cho phép người dùng sử dụng với cả chuyển khoản tín dụng cũng như chuyển khoản ghi nợ trực tiếp. Từ viết tắt ACH đề cập đến các thuật ngữ Nhà thanh toán bù trừ tự động. Ngoài ra, ACH cũng thuộc loại phương thức thanh toán của EFT với các hệ thống thanh toán trực tuyến khác nhau.

Mặt khác, EFT đề cập đến hệ thống giao dịch dựa trên máy tính cho phép một ngân hàng cụ thể kết nối với ngân hàng khác và nó cũng cho phép kết nối nhiều ngân hàng khác nhau cùng một lúc để giao dịch. Nó không liên quan đến các nhân viên của ngân hàng, cho quá trình giao dịch. Có nhiều loại EFT khác nhau và phương pháp ACH là một trong số đó. Chữ viết tắt của EFT đề cập đến các thuật ngữ Chuyển khoản điện tử. Ngoài ra, chi phí của EFT tương đối nhiều hơn ACH.

Bảng so sánh giữa ACH và EFT

Các thông số so sánh

ACH

EFT

Sự định nghĩa Giao dịch được tạo tự động giữa người vận hành và người nhận được gọi là ACH. Phương thức thanh toán trực tuyến dựa trên máy tính, cho phép giao dịch tiền giữa hai bên dễ dàng mà không cần đến nhân viên ngân hàng được gọi là EFT.
Viết tắt ACH là tên viết tắt của cụm từ Automated Clearing House. EFT là chữ viết tắt của các thuật ngữ Chuyển khoản điện tử.
Sự tham gia của Ngân hàng / Nhân viên Ngân hàng tương ứng Phương thức ACH không có sự tham gia của nhân viên ngân hàng trong quá trình giao dịch. Phương thức EFT không liên quan đến nhân viên ngân hàng trong quá trình giao dịch.
Các loại Phương thức ACH chỉ liên quan đến hai loại giao dịch và chúng là gửi tiền trực tiếp và thanh toán trực tiếp. Phương thức EFT bao gồm nhiều loại giao dịch khác nhau và chúng là NEFT, IMPS, RIGS, Chuyển tiền UPI, Giao dịch ATM, v.v.
Chi phí Các giao dịch ACH tương đối đắt hơn các giao dịch EFT. 8 giao dịch không đắt hơn ACH.
Tốc độ, vận tốc Phương pháp EFT ACH chậm hơn trong quá trình giao dịch tiền. Các quy trình giao dịch EFT khác tương đối nhanh hơn so với phương pháp ACH.
Bảo vệ Phương thức thanh toán ACH có hướng dẫn bảo mật tương đối mạnh hơn các phương thức thanh toán khác của EFT. Các phương pháp EFT liên quan khác có hướng dẫn bảo mật tuần hơn phương pháp ACH.
xác minh Phương pháp ACH liên quan đến rất nhiều quy trình xác minh trước khi giao dịch. Các phương pháp EFT như Thẻ tín dụng, Thẻ ghi nợ, v.v. đòi hỏi ít xác minh hơn và do đó nó có thể bị lạm dụng dễ dàng.
Thời gian ACH cần thời gian để xử lý giao dịch. EFT là một phương thức giao dịch tức thì và do đó chỉ mất vài phút hoặc lâu hơn.

ACH là gì?

ACH là một trong những hệ thống thanh toán trực tuyến hàng đầu được phổ biến rộng rãi tại Liên Hợp Quốc. Hệ thống ACH tự động chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản ngân hàng khác, mọi người cảm thấy rất tiện lợi khi sử dụng, dễ dàng và tiết kiệm thời gian. Việc họ muốn sử dụng Tín dụng ACH hay Ghi nợ ACH, tùy thuộc vào từng người, tùy theo yêu cầu của họ. Tín dụng ACH được sử dụng rộng rãi để trả lương hàng tháng cho nhân viên và mặt khác, Nợ ACH được sử dụng rộng rãi để thanh toán các hóa đơn hàng tháng của một số loại phí cụ thể.

ACH thường đại diện cho chữ viết tắt của các thuật ngữ Automated Clearing House. Hệ thống thanh toán ACH nằm trong hệ thống các quy trình EFT. Ngoài ra, phương thức ACH chỉ liên quan đến hai loại giao dịch và chúng là gửi tiền trực tiếp và thanh toán trực tiếp, và được tạo ra tùy theo người điều hành và người nhận. Phương thức ACH cũng có sự tham gia của nhân viên ngân hàng trong quá trình giao dịch. Nó đặc biệt bao gồm các nhân viên ngân hàng vì tính bảo mật của nó hay nói cách khác là hệ thống phụ cấp của nhà điều hành khi họ yêu cầu xác minh trước khi giao dịch. Và do đó, phương thức thanh toán ACH có hướng dẫn bảo mật tương đối mạnh hơn các phương thức thanh toán khác của EFT.

Phương thức ACH tính phí một số tiền khi các giao dịch của nó tính phí và nó tương đối cao về mặt phí so với các giao dịch EFT khác. Ngoài ra, hệ thống ACH cần có thời gian để xử lý giao dịch. Nó phụ thuộc vào nhà điều hành, người thực hiện giao dịch. Và, nó cũng liên quan đến rất nhiều xác minh và do đó, việc sử dụng phương thức thanh toán ACH là an toàn và bảo mật.

EFT là gì?

EFT là một từ viết tắt và nó đề cập đến các điều khoản Chuyển tiền điện tử. Có một số loại phương thức hoặc quy trình giao dịch trong hệ thống của EFT. Và những hệ thống đó bao gồm các quy trình như NEFT, IMPS, RIGS, Chuyển tiền UPI, Giao dịch ATM, Thẻ ghi nợ, Thẻ tín dụng, v.v. Nó cũng là một phương thức thanh toán dựa trên máy tính, cho phép giao dịch tiền dễ dàng giữa hai bên mà không liên quan đến Nhân viên ngân hàng. EFT không liên quan đến nhân viên ngân hàng để có bất kỳ hình thức hướng dẫn và xác minh nào vì nó sẽ gửi OTP hoặc các truy vấn xác minh liên quan khác đến chính số điện thoại di động đã đăng ký.

Các giao dịch EFT không tốn kém vì chúng không hoặc hiếm khi tính phí bất kỳ khoản tiền nào, rất thấp và hợp túi tiền. Ví dụ, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ tính một số tiền tối thiểu cho các dịch vụ của họ hoặc ban đầu cho việc sử dụng thẻ. Ngoài ra, mặc dù các quy trình EFT được sử dụng rộng rãi hoặc hầu hết được sử dụng bởi mọi người trong xã hội nhưng chúng có thể được gọi là kém bảo mật nhất, và do đó mức độ bảo mật rất thấp. Bất kỳ ai cũng có thể sử dụng ngẫu nhiên các quy trình EFT khác vì nó kết luận khả năng xác minh kém.

Thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng có thể dễ dàng bị người khác bỏ sót, các quy trình giao dịch UPI cũng có thể bị sử dụng sai nếu chủ sở hữu không nhận thức được các điều khoản kỹ thuật và đánh giá. Và do đó, các phương pháp EFT có hướng dẫn bảo mật hàng tuần. Chỉ có quy trình ACH theo EFT mới có nhiều xác minh có thể ít bị lạm dụng nhất. Ngoài ra, một lợi ích chung của các quy trình EFT là quy trình giao dịch của chúng tương đối nhanh hơn trong khi giao dịch.

Sự khác biệt chính giữa ACH và EFT

Sự kết luận

Từ những trường hợp trên, chúng ta có thể kết luận rằng ACH và EFT là hai loại phương thức giao dịch được sử dụng rộng rãi, trong đó ACH là một trong những biến thể của quy trình EFT và mặt khác, EFT là quy trình thanh toán duy nhất mà nó có nhiều loại quy trình giao dịch theo nó. Các quy trình giao dịch trực tuyến đang phát triển với tốc độ nhanh giữa mọi người và nhiều người phụ thuộc vào các hệ thống này để giao dịch vì nó làm cho mọi thứ dễ dàng hơn. Cả ACH và EFT đều có nhiều điểm khác biệt khiến chúng khác biệt rõ ràng với nhau. Ngoài ra, các phương pháp ACH liên quan đến nhân viên ngân hàng thực hiện giao dịch và trong khi EFT không liên quan đến bất kỳ nhân viên ngân hàng nào. Mọi người có thể sử dụng bất kỳ quy trình nào trong số này tùy theo sự thuận tiện của họ.

Sự khác biệt giữa ACH và EFT (Với Bảng)