Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa GFP và YFP (Với Bảng)

Mục lục:

Anonim

Phần sâu nhất của biển hoặc đại dương không nhận được ánh sáng mặt trời ngay cả vào ban ngày. Các sinh vật sống ở phần sâu nhất của biển hoặc đại dương có lợi thế về ánh sáng trong cơ thể của chúng tự nhiên. Đặc tính này ở động vật được gọi là phát quang sinh học. Điều này giúp chúng săn mồi và đôi khi cũng có thể lẩn trốn khỏi những kẻ săn mồi. Một số cũng sử dụng điều này như chúng tôi sử dụng một ngọn đuốc. Hóa chất giúp tạo ra sự phát quang này khác nhau ở mỗi sinh vật. Aequorea victoria là một loài sứa tạo ra GFP để phát quang sinh học. Để biết thêm về loại protein này, dưới đây là một số điểm khác biệt giữa GFP và YFP.

GFP so với YFP

Sự khác biệt giữa GFP và YFP là GFP là protein chính được tạo ra trong sứa và YFP là phiên bản đột biến của YFP. GFP là Protein huỳnh quang màu xanh lá cây và YFP là Protein huỳnh quang màu vàng. Chúng cũng khác nhau về màu sắc, một màu xanh lá cây, và một màu vàng. Protein huỳnh quang màu vàng có các đỉnh phát xạ và kích thích cao hơn so với các đỉnh phát xạ và kích thích của Protein huỳnh quang xanh.

Dạng đầy đủ của GFP là Protein huỳnh quang xanh. Nó được tìm thấy trong một loài sứa có tên là Aequorea Victoria. Đặc điểm chính của GFP là nó phát ra huỳnh quang màu xanh lục khi tiếp xúc với tia cực tím làm mờ. Protein này bao gồm 238 axit amin. Nó cũng có một số phiên bản cải tiến, được sử dụng chủ yếu cho các thí nghiệm. Chúng được sử dụng để tạo ra các gen mới trong tế bào và lĩnh vực sinh học phân tử.

Dạng đầy đủ của YFP là Protein huỳnh quang màu vàng. Nó là phiên bản tắt tiếng của Protein huỳnh quang xanh được tìm thấy ở Aequorea Victoria. Protein này phát ra huỳnh quang màu vàng khi tiếp xúc với tia UV màu xanh lam. Điều này có ba phiên bản cải tiến. Đó là Ypet, Citrine và Venus. Protein này cũng được sử dụng cho các thí nghiệm trong tế bào và sinh học phân tử.

Bảng so sánh giữa GFP và YFP

Các thông số so sánh

GFP

YFP

Hình thức đầy đủ Protein huỳnh quang xanh Protein huỳnh quang vàng
Có nguồn gốc từ Aequorea Victoria là một loại sứa Đột biến di truyền của Protein huỳnh quang xanh
Đỉnh kích thích (bước sóng) 395 nm 515 nm
Đỉnh phát xạ (bước sóng) 509 nm 527 nm
Các phiên bản cải tiến smRS-GFP Ypet, Citrine, Venus

GFP là gì?

Dạng đầy đủ của GFP là Protein huỳnh quang xanh. Nó được tìm thấy trong một loài sứa có tên là Aequorea Victoria. Đặc điểm chính của GFP là nó phát ra huỳnh quang màu xanh lục khi tiếp xúc với tia cực tím làm mờ. Protein này bao gồm 238 axit amin. Khối lượng phân tử của nó là 27kD. Nó cũng có một số phiên bản cải tiến, được sử dụng chủ yếu cho các thí nghiệm.

Protein này có các bước sóng huỳnh quang của kiểu phát xạ và kiểu kích thích. Đỉnh phát xạ là phạm vi mà tia được phát ra, và đỉnh kích thích là khi các photon bị kích thích và bắt đầu phát ra ánh sáng. Đỉnh kích thích là 395nm và đỉnh phát xạ là 515nm.

GFP có ứng dụng chính trong nghiên cứu tế bào và phân tử. Protein này được các nhà khoa học sử dụng làm gen báo cáo trong tế bào và phân tử. Gen báo cáo là một loại gen được gắn vào một gen khác được sử dụng cho thí nghiệm theo trình tự và dễ dàng được xác định đối với gen chính. Đây được sử dụng như một gen phóng viên vì đặc tính phát quang sinh học của nó.

Protein này cũng có nhiều lợi thế khác. Gen này là di truyền và nó cũng không phản ứng với các gen khác về mặt sinh học. Vì vậy, đối với các nghiên cứu, gen này chủ yếu được ưu tiên.

YFP là gì?

Dạng đầy đủ của YFP là Protein huỳnh quang màu vàng. Nó là phiên bản tắt tiếng của Protein huỳnh quang xanh được tìm thấy ở Aequorea Victoria. Protein này phát ra huỳnh quang màu vàng khi tiếp xúc với tia UV màu xanh lam. Điều này có ba phiên bản cải tiến. Đó là Ypet, Citrine và Venus. Protein này cũng được sử dụng cho các thí nghiệm trong vi sinh vật học.

Protein huỳnh quang màu vàng được hình thành sau 4 đột biến của loại Protein huỳnh quang màu xanh lục hoang dã được tìm thấy trong loài sứa biển sâu có tên là Aequorea Victoria. Những thay đổi chính và quan trọng nhất của đột biến là sự thay thế threonine bằng một chất hóa học khác gọi là tyrosine ở vị trí 203. Sự thay đổi này đã sinh ra biến thể YFP. Đỉnh kích thích của YFP là 515nm và đỉnh phát xạ là 527 nm. Cả hai đỉnh đều cao hơn so với GFP mẹ.

Các phiên bản cải tiến của YFP là Ypet, Citrine và Venus có một số lợi thế hơn so với protein mẹ của chúng. Đó là những biến thể cải tiến này có tốc độ trưởng thành nhanh hơn, tăng khả năng phát quang và giảm độ nhạy với clorua so với YFP mẹ. YFP cũng được sử dụng trong lĩnh vực tế bào và sinh học phân tử. YFP chủ yếu được sử dụng làm bộ chấp nhận cho các gen cảm biến được mã hóa di truyền. Biến thể Venus có một sự thay đổi trong trình tự axit amin mới.

Sự khác biệt chính giữa GFP và YFP

Sự kết luận

Các protein này chủ yếu được tìm thấy trong các động vật thủy sinh cư trú sâu dưới các đại dương. Đây là những điều rất quan trọng cho sự sống còn của họ. GFP và YFP chỉ là những ví dụ về các chất hóa học được tìm thấy trong một loài sứa có tên là Aequorea Victoria. Có vô số hóa chất thuộc các loại này được tìm thấy trong các sinh vật khác nhau tùy theo nhu cầu tồn tại của chúng.

Ngày nay, các gen trong protein của chúng được sử dụng cho các nghiên cứu và dẫn đến sự ra đời của nhiều gen mới từ sự kết hợp hoán vị với các gen khác. Một số trong số này có những lợi thế khác nhau dẫn đến việc sử dụng chúng trong các khu vực cần thiết.

Người giới thiệu

Sự khác biệt giữa GFP và YFP (Với Bảng)