Logo vi.removalsclassifieds.com

Sự khác biệt giữa Ethanol và Metanol (Có Bảng)

Mục lục:

Anonim

Ancol là một trong những hợp chất hữu cơ phổ biến nhất. Nhóm của bất kỳ hợp chất hữu cơ nào được phân loại theo một hoặc nhiều nhóm hydroxyl (―OH) thường được gắn với nguyên tử cacbon của nhóm alkyl. Cồn có nhiều loại, nhưng hai loại cồn chủ yếu là etanol và metanol.

Ethanol và Metanol

Sự khác biệt chính giữa etanol và metanol là etanol là rượu ăn được và cũng được sử dụng trong đồ uống nhưng metanol không ăn được và được sử dụng để tạo nhiên liệu, dung môi và chất chống đông. Metanol rất dễ cháy và dễ bay hơi trong khi etanol là sản phẩm phụ tự nhiên của quá trình lên men thực vật và là kết quả của quá trình hydrat hóa etylen, một loại hormone thực vật.

Ethanol không độc và có thể phân hủy sinh học. Nó không dễ cháy và không gây hại nếu bị đổ. Công thức hóa học của etanol được viết là C₂H₅OH. Ethanol là một chất lỏng trong suốt không màu, có vị cay nồng, mùi hắc. Ethanol ở trạng thái chính của nó là Ethane, khi một trong các nhóm hydroxy được thay thế thì ethanol được hình thành.

Trong khi metanol là chất độc, rất dễ cháy và là chất lỏng dễ bay hơi. Nó còn được gọi là rượu metylic và công thức hóa học của nó là CH₃OH. Metanol là một chất lỏng không màu, có mùi hăng ngọt nhẹ. Metanol là rượu béo đơn giản nhất ở trạng thái chính, bao gồm metyl với một nhóm rượu.

Bảng so sánh giữa Ethanol và Metanol

Các thông số so sánh Ethanol Metanol
Cấu trúc bộ xương Nhóm etyl với hai nguyên tử cacbon Nhóm etyl với một nguyên tử cacbon
Độc tính Ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và có thể gây buồn ngủ khi uống hoặc tiêu thụ. Ảnh hưởng đến võng mạc của mắt và có thể gây mù giai đoạn cuối; đến mức cực đoan cũng có thể gây tử vong nếu uống nhầm.
Ngọn lửa Ngọn lửa xanh sáng khi sáng lên Ngọn lửa trắng vàng khi sáng lên
Quy trình sản xuất Bằng cách lên men nấm men hoặc đường Bằng cách xúc tác tổng hợp carbon di-oxide, carbon mono-oxide & hydro
Tính chất vật lý Không màu, dễ bay hơi nhưng không dễ cháy trong tự nhiên Không màu, dễ bay hơi và & dễ cháy trong tự nhiên

Ethanol là gì?

Ethanol ban đầu được sử dụng làm năng lượng trong động cơ vào năm 1826 và 1876. Ethanol cũng được sử dụng làm nhiên liệu chiếu sáng. Etanol được pha trộn với xăng để sử dụng làm chất tăng trị số octan xảy ra trong giai đoạn những năm 1920-1930, và sự khan hiếm nhiên liệu đã gây ra nhu cầu trong Thế chiến thứ hai. Nhiên liệu làm từ dầu mỏ đã lên đến đỉnh cao trở nên đắt đỏ vào những năm 1970 và điều này càng trở thành mối đe dọa đối với môi trường khi nó sử dụng xăng pha chì, vốn phát triển nhu cầu về chỉ số octan và do đó ngành công nghiệp Ethanol đầu tiên được thành lập trong thập kỷ đó.

Tác động và tác động của ethanol lên não rất phức tạp, vì nó có thể xuyên qua và xuyên qua các màng sinh học, đồng thời có thể tương tác và trộn lẫn với nhiều mục tiêu phân tử của cơ thể. Các cơ chế và hoạt động chính liên quan đến tác dụng của etanol, là sự dao động mức GABA (axit gamma-Aminobutyric) hoạt động khi mức độ này hoạt động thông qua các thụ thể của GABA.

Ethanol cấp tính hoạt động như một rào cản dẫn truyền thần kinh glutamate trong các bộ phận khác nhau của não như tiểu não, NAC, hồi hải mã, VTA, vỏ não và hạch hạnh nhân theo cách phụ thuộc vào sự tập trung. Ethanol hoặc rượu etylic được sử dụng trong rất nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân & mỹ phẩm, sản phẩm gia dụng, nhiên liệu và cả trong ngành công nghiệp thực phẩm.

Đồ uống có cồn như rượu, bia và rượu được làm từ ethanol, làm cho nó trở thành rượu có thể ăn được. Các sản phẩm mỹ phẩm như kem dưỡng da, kem, chất kết dính, nước hoa cũng được làm từ ethanol. Rất nhiều sản phẩm gia dụng như sơn, sơn mài và véc ni sử dụng ethanol. Ngành công nghiệp thực phẩm sử dụng ethanol làm chất bảo quản thực phẩm.

Metanol là gì?

Metanol được người Ai Cập tìm ra lần đầu tiên ngay từ thời cổ đại. Họ đã được sử dụng để sử dụng methanol trong quá trình ướp xác của họ; thu được từ quá trình nhiệt phân gỗ. Nhà hóa học người Ireland - Robert Boyle, là người đầu tiên phân lập được metanol nguyên chất vào năm 1661 và đặt tên cho nó là “linh hồn của hộp”. Cái tên này đã được các nhà hóa học tạo ra bởi quá trình chưng cất gỗ hoàng dương. Thuật ngữ “metyl” đã có từ năm 1840 thông qua quá trình được gọi là hình thành ngược từ metylen. Điều này dẫn đến việc chất này trở nên phổ biến và có tầm quan trọng như tên gọi là “rượu metylic”.

Metanol van được chuyển đổi thành formaldehyde, giúp tiếp tục sản xuất các mặt hàng như sơn, nhựa, chất nổ, ván ép và hàng dệt thường được ép vĩnh viễn. Metanol được sử dụng rộng rãi làm nhiên liệu trong Chiến tranh thế giới thứ 2. Chuyển hoá metanol tạo ra axit Formic. Gánh nặng cơ thể về formate có trong ngộ độc methanol đủ cao và có thể gây ra tình trạng nhiễm toan và một số triệu chứng lâm sàng. Metanol có bản chất phân cực vì nó có sự hiện diện của nhóm hydroxyl trên cấu trúc metanol. Metanol có mùi tương tự như etanol và khi hít phải hoặc nuốt phải có thể dẫn đến tử vong hoặc có thể gây tử vong, vì nó có thể gây tổn thương võng mạc mắt, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa giai đoạn cuối. Nếu hít phải khói Methanol, nó có thể dẫn đến ho dữ dội hoặc đau đầu.

Do các sản phẩm trao đổi chất, nó hình thành khi nó được tác động bởi các enzym sinh học như alcohol dehydrogenase và aldehyde dehydrogenase, nó có thể làm cho methanol trở nên độc hại và nguy hiểm. Metanol được sử dụng rộng rãi làm nhiên liệu từ thời cổ đại. Do tính chất phân cực của metanol, nó được sử dụng trong các phòng thí nghiệm khác nhau. Rất nhiều thiết bị nấu nướng như bếp lò sử dụng metanol làm nhiên liệu năng lượng để làm việc.

Metanol được sử dụng trong một số ngành công nghiệp để sản xuất axit axetic, fomanđehit, butyl ete, hydrocacbon và nhiều polyme khác cho mục đích thương mại. Các hợp chất thơm và nhiều hydrocacbon như xăng và olefin được sản xuất từ ​​metanol bằng các quy trình cụ thể.

Sự khác biệt chính giữa Ethanol và Metanol

Sự kết luận

Etanol là một dung môi đa năng so với metanol, có khả năng tạo thành hỗn hợp đồng nhất khi trộn với nước và các dung môi hữu cơ khác, bao gồm cacbon tetraclorua, dietyl ete, axeton, nitrometan, etylen glycol, benzen, cloroform, glycerol, pyridin, toluen và các sản phẩm khác.

Metanol (CH3OH) là rượu tan trong nước và dễ phân hủy sinh học, nó được tạo thành từ bốn phần hydro, một phần oxy và một phần carbon. Nó là một loại nhiên liệu đốt sạch và có thể phân hủy sinh học. Cả hai chất đều đóng một vai trò quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp khác nhau.

Sự khác biệt giữa Ethanol và Metanol (Có Bảng)